Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP 4, 5, Thesis of Education Planning And Management

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP 4, 5

Typology: Thesis

2017/2018

Uploaded on 08/16/2021

buidangnhat
buidangnhat 🇻🇳

4.8

(160)

210 documents

1 / 109

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Võ Thị Thùy Dung
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP 4, 5
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2018
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f
pf60
pf61
pf62
pf63
pf64

Partial preview of the text

Download XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP 4, 5 and more Thesis Education Planning And Management in PDF only on Docsity!

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Võ Thị Thùy Dung

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP 4, 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Thừa Thiên Huế, năm 2018

ư ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Võ Thị Thùy Dung

XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP 4, 5

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀI ANH

Thừa Thiên Huế, năm 2018

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này một cách hoàn chỉnh, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Hoài Anh, người đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và và thực hiện đề tài. Xin cảm ơn toàn thể quý thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và khoa Sau đại học – Trường Đại học Sư phạm Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khi tham gia học tập, nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Tiểu học Lê Lợi, Trường Tiểu học Thủy Biều, Trường Tiểu học Phú Bình, Trường Tiểu học Trần Quốc Toản đã không ngừng hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình. Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn. Huế, tháng 11 năm 2018 Học viên thực hiện Võ Thị Thùy Dung

MỤC LỤC

Trang phụ bìa........................................................................................................ i Lời cam đoan ....................................................................................................... ii Lời cảm ơn.......................................................................................................... iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU

  1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
  2. Lược sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 3 2.1. Ở nước ngoài ...................................................................................... 3 2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 7
  3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 10
  4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 10
  5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10
  6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 10
  7. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 11
  8. Những đóng góp của luận văn ........................................................................ 11
  9. Cấu trúc ......................................................................................................... 11 NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Hoạt động trải nghiệm trong môn Toán ....................................................... 12 1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 12 1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 15 1.1.3. Vai trò ........................................................................................... 17 1.2. Đặc điểm nhận thức và quá trình phát triển nhân cách của học sinh lớp 4, 5.... 1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5 ...................................... 19 1.2.2. Đặc điểm quá trình phát triển nhân cách của học sinh lớp 4, 5 ....... 23 1.3. Nội dung cơ bản của chương trình môn Toán lớp 4, 5 ................................. 24 1.3.1. Quan điểm đổi mới chương trình, sách giáo khoa môn Toán ......... 24 1.3.2. Mục tiêu của chương trình môn Toán lớp 4, 5 ............................... 26 1.3.3. Cấu trúc nội dung chương trình môn Toán lớp 4, 5 ........................ 27

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung Từ, cụm từ viết tắt Dự thảo Chương trình môn Toán sau 2018 CT môn Toán Giáo dục phổ thông GDPT Giáo dục và đào tạo GD&ĐT Giáo viên GV Hoạt động giáo dục HĐGD Hoạt động trải nghiệm HĐTN Học sinh HS Hình chữ nhật HCN Hình hộp chữ nhật HHCN Hình lập phương HLP Phân số PS Phương pháp PP Số tự nhiên STN Số thập phân STP Ví dụ VD

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

  • 1.3.4. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình môn Toán lớp 4, 5.........
  • 1.3.5. Các nội dung trải nghiệm trong môn Toán lớp 4,
  • phát triển năng lực học sinh.....................................................................
  • 1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 4,
    • 1.4.1. Vài nét về địa điểm khảo sát
    • 1.4.2. Kết quả khảo sát
    • 1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
  • Tiểu kết chương
  • MÔN TOÁN LỚP 4, Chương 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
  • 2.1. Xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4,
    • môn Toán lớp 4, 2.1.1. Định hướng xây dựng xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm trong
    • 2.1.2. Quy trình xây dựng hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4,
    • 2.1.3. Đề xuất nội dung hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5......
  • 2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4,
    • 2.2.1. Nguyên tắc tổ chức
    • 2.2.2. Quy trình tổ chức
    • 2.2.3. Ví dụ minh họa
  • Tiểu kết chương
  • 3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................. Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
  • 3.2. Phương pháp tiến hành thực nghiệm
  • 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
  • 3.4. Nội dung thực nghiệm
  • 3.5. Kế hoạch dạy học các tiết thực nghiệm
  • 3.6. Kết quả thực nghiệm
  • Tiểu kết chương
  • C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • PHỤ LỤC P
  • Bảng 1.1. Cấu trúc nội dung chương trình môn Toán lớp 4,
  • Bảng 1.2. Các nội dung trải nghiệm trong môn Toán lớp 4,
  • Bảng 1.3. Kết quả khảo sát GV về vai trò của các HĐTN
  • Bảng 1.4. Kết quả khảo sát GV về ý thức tổ chức HĐTN
  • Bảng 1.5. Kết quả khảo sát GV về mức độ sử dụng các hình thức HĐTN
  • Bảng 1.6. Kết quả khảo sát GV việc được đào tạo, bồi dưỡng về HĐTN
  • Bảng 2.1. Ví dụ về các nội dung HĐTN môn Toán lớp 4, 5 trong năm học
  • Bảng 3.1. Sĩ số HS tham gia thực nghiệm
  • ước” Bảng 3.2. Các hoạt động dạy học chủ yếu để thực hành trải nghiệm “Góc sân mơ
  • Bảng 3.3. Bảng thống kê các món ăn yêu thích nhất của tổ
  • Hình 1.1. Trường Tiểu học Thủy Biều - TP Huế
  • Hình 1.2. Trường Tiểu học Lê Lợi - TP Huế
  • Hình 1.3. Trường Tiểu học Phú Bình - TP Huế
  • Hình 1.4. Trường Tiểu học Trần Quốc Toản - TP Huế
  • Hình 2.1. Mô hình sân cầu lông
  • Hình 2.2. Hình ảnh sân cầu lông Trường tiểu học Phú Bình
  • Hình 2.3. Hình ảnh HS tham gia hoạt động “Ngân hàng mi-ni”
  • Hình 2.4. Giao diện trò chơi “Mua sắm thông minh”
  • Hình 2.5. Hình ảnh HS tham gia hoạt động “Diễn đàn toán học”
  • Hình 2.6. Hình ảnh HS tham gia Hội thi “Rung chuông vàng”
  • Hình 2.7. Mối quan hệ giữa hình hình học với các vấn đề trong thực tiễn
  • Hình 2.8. Mô hình sân cầu lông, tỉ lệ 1:
  • Hình 2.9. Học sinh thực hành đo, vẽ sân cầu lông
  • Hình 2.10. Học sinh tham gia hoạt động bán hàng gây quỹ “Quà tặng bạn”.........
  • Hình 3.1. Hình ảnh HS tham quan bếp ăn bán trú
  • Hình 3.2. Một thực đơn trong tuần của Trường Tiểu học Lê Lợi
  • Hình 3.3. Một số cách biểu diễn số liệu

1

A. MỞ ĐẦU

  1. Lý do chọn đề tài Thực hiện tinh thần “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Nghị quyết 29 - Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI, những năm gần đây, ngành giáo dục đã thực sự “chuyển mình” với rất nhiều đổi mới. Từ đổi mới PP, hình thức dạy học đến đổi mới công tác kiểm tra, cách đánh giá, nhận xét HS hay đổi mới công tác quản lý, giáo dục đào tạo,... Và trên hết, chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Đây quả là một nhu cầu và cũng là một yêu cầu vô cùng cấp thiết đối với giáo dục hiện đại nhằm “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [1]. Chương trình GDPT tổng thể vừa được thông qua có nhiều điểm mới. Chương trình chỉ rõ một trong các quan điểm xây dựng là: “bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học” đồng thời “chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các PP, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS,…” [2] Bên cạnh mục tiêu hình thành, phát triển các phẩm chất chung (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực cốt lõi (tự chủ - tự học, giao tiếp - hợp tác, giải quyết vấn đề - sáng tạo, ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên - xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất), chương trình còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS. Nghiên cứu Chương trình GDPT tổng thể sau 2018 nói chung và CT môn Toán ở tiểu học nói riêng ta thấy rõ định hướng tiếp cận phát triển năng lực người học. Cách tiếp cận này tập trung sự chú ý vào kết quả đầu ra mong đợi của giáo dục. Chương trình không chỉ nhìn nhận kết quả của quá trình dạy học bằng tổng lượng thông tin, kiến thức

2 HS lĩnh hội được mà đặc biệt chú ý đến khả năng hành động, khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ, ý chí,… của các em vào giải quyết các tình huống có vấn đề khác nhau trong thực tiễn hay trong đời sống hàng ngày. Để thực hiện điều đó, một trong những điểm mới nổi trội nhất được đề cập trong CT môn Toán là các HĐTN. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy HĐTN có nhiều vai trò nổi bật như: giúp năng lực tổ chức, huy động và vận dụng kiến thức của HS tốt hơn; các em có khả năng đo sự tiến bộ hằng ngày của mình và có thể tự đánh giá bản thân, đánh giá bạn trong quá trình học tập; HS được hình thành năng lực, khả năng tự tin khi đối phó với các thách thức, xử lý các tình huống mới. Đối với nội dung học tập, các em huy động được nhiều kiến thức của môn học vào bối cảnh, tình huống trải nghiệm,… Đồng thời, phát huy được năng lực hành động, phong cách học tập cá nhân, sự thích ứng với thực tiễn cuộc sống, phát huy kĩ năng, giá trị của bản thân. HĐTN trong dạy học Toán giúp gắn những nội dung kiến thức với các tình huống thực tiễn cần giải quyết. Đặc biệt, với đặc điểm tâm lí lứa tuổi đặc trưng của mình, HS lớp 4, 5 có tư duy và nhận thức khá phát triển, các em luôn thích thú, hứng khởi với các hoạt động tích cực, điều này rất thuận lợi để tiến hành HĐTN trong dạy học. Bằng hoạt động và thông qua hoạt động, các em được lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng hành vi, cảm xúc của mình. Hơn lúc nào hết, việc tham gia hoạt động, tiến hành trải nghiệm, thể hiện năng lực của bản thân là con đường tự nhiên nhất, nhẹ nhàng nhất mà hiệu quả nhất đưa các em đến với yêu cầu hoàn thành tốt nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn Toán và bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cần thiết, đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở nhà trường tiểu học. Quan sát thực tiễn dạy học ở trường tiểu học hiện nay, GV đang chủ yếu thực hiện các tiết học trên lớp với các phần hình thành kiến thức và thực hành luyện tập theo các nội dung được gợi ý từ sách giáo khoa. Một số ít chỉ mới dừng lại ở việc hướng dẫn HS giải quyết bài tập, thao tác trên đồ dùng học tập sẵn có hay thỉnh thoảng tổ chức ngoại khóa, thi đua. GV chưa có kế hoạch tổ chức các HĐTN trong môn Toán để giúp các em gắn những nội dung kiến thức cần có với các hoạt động, từ đó phát triển năng lực bản thân.

4 làm một việc gì đó. Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó” [dẫn theo 13]. Nhìn lại lịch sử, ở nhiều nước trên thế giới, “Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỷ XX. Năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”, “Giáo dục trải nghiệm” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. Tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững năm 2002, chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó có phần học quan trọng về “giáo dục trải nghiệm” như là một tương lai tươi sáng trong các thập kỉ tới. Quan điểm dạy học trải nghiệm đã trở thành tư tưởng giáo dục chính thống khi gắn liền với các nhà tâm lí học, giáo dục học như John Dewey, Kurl Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, David Kolb, William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers… và hiện nay, tư tưởng “học thông qua làm, học qua trải nghiệm” vẫn là một trong những triết lí giáo dục điển hình của một số nước [dẫn theo 12]. Trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể, phương thức tồn tại của mỗi con người nói riêng và xã hội loài người nói chung chính là hoạt động. Lý thuyết hoạt động đã chỉ rõ yếu tố quyết định nhất trong việc hình thành và phát triển tâm lý, bản chất, nhân cách của con người chính là quá trình hoạt động của bản thân. Luận điểm này giữ vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục, rèn luyện HS trong và ngoài nhà trường dưới nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt phù hợp với sự phát triển thể chất và tâm lý từng giai đoạn lứa tuổi. Cùng với đó, Lý thuyết văn hóa – lịch sử cũng chỉ ra rằng môi trường xã hội – lịch sử không chỉ là đối tượng, điều kiện, phương tiện mà còn là môi trường hình thành tâm lý cá nhân. Vận dụng nguyên lý “Tâm lý người trong sự phát triển của nó chẳng qua là hiện tượng xã hội được chuyển vào trong, nội tâm hóa, thành của riêng của nhân cách” trong giáo dục, Lev Vygotsky đã chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá”. Ông cho rằng “sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của GV và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng” [16].

5 Lý giải về sự giải quyết mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức, nhà tâm lí học nhận thức Jean Piaget đã cho rằng: “Các cá nhân, trong trường hợp tương tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận thức xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả năng và hoạt động nhận thức, thúc đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi người” [10]. Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX, các tác giả của Lý thuyết kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. “Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (tri thức đã có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới” [4]. Ngoài ra, hoạt động học cũng được hiểu không phải là hoạt động nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự tương tác, giao lưu với các cá thể khác, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh cụ thể. Giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Deway, với tác phẩm “Kinh nghiệm và giáo dục” đã chỉ ra những mặt còn hạn chế của giáo dục truyền thống làm người học trở nên bị động, cứng nhắc, thiếu sáng tạo; từ đó ông đưa ra các lý thuyết và nguyên tắc giáo dục theo quan điểm đề cao vai trò của trải nghiệm. Với quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”, Deway nhận định: “Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống” cho nên “nhà trường phải là một dạng cuộc sống xã hội, trở thành một xã hội thu nhỏ, phải đem những thứ thiết yếu của xã hội vào quá trình giáo dục”. Đồng thời “những tri thức đạt được thông qua quá trình làm việc mới chính là tri thức thật” kết nối người học với thực tiễn [dẫn theo 14]. Nói về trải nghiệm – “ngọn nguồn của học tập và phát triển”, David A. Kolb (1984) nêu ra quan điểm: “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Ông cũng đưa ra mô hình học tập trải nghiệm 4 bước với sự xoay vòng của những kinh nghiệm rời rạc đến sự quan sát có ý tưởng rồi khái niệm hóa và thử nghiệm tích cực. Theo ông, trình tự của việc học như mô hình học tập trải nghiệm cần được tuân thủ, nhưng không nhất thiết phải khởi đầu từ bước nào trong Chu trình.

7 nghiệm, rất nhiều các quốc gia trên thế giới (Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Australia, Anh…) đã đưa HĐTN vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao. 2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề này từ lâu cũng đã được đề cập đến, tuy nhiên chưa thật sự nổi trội, chưa trở thành kim chỉ nam phổ biến cho nền giáo dục hiện đại ngày nay. Đặc biệt, lượng tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án trình bày cụ thể, chi tiết về việc tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Toán cho HS lớp 4, 5 ở trường Tiểu học chưa nhiều. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, thu thập tư liệu, chúng tôi đã tham khảo, tiếp cận thông qua các loại tài liệu lý luận đề cập đến những vấn đề chung của HĐTN như sau: Căn cứ vào Nguyên lý giáo dục ở Việt Nam “HĐGD phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Luật giáo dục, điều 3, 2010). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT có đề cập đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một PPDH tích cực trong quá trình dạy học. Trong một số công trình nghiên cứu về lý luận dạy học cũng đề cập đến vấn đề tổ chức HĐTN. Người tiên phong nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết hoạt động đưa vào nhà trường là Phạm Minh Hạc. Ông nhấn mạnh: “Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng PP hoạt động… Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [16]. “PP giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt HS tự xây dựng công cụ làm trẻ thay đổi từ bên trong…” và “Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn” [17]. Trong kỉ yếu Hội thảo quốc gia về giáo dục toán học phổng thông (2011), bàn về Hoạt động của HS trong dạy học toán, tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng, “một con đường, nếu không muốn nói là duy nhất, là tạo cơ hội và tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo. Điều đó cần được trở thành định hướng cho việc đổi mới GD&ĐT ở nước ta hiện nay mà ta

8 có thể gọi tắt là định hướng hoạt động.” Có thể thấy, các năng lực toán học sẽ được hình thành và phát triển tốt hơn trong hoạt động học tập của HS. Nội dung này cần được tìm hiểu và đề xuất để vận dụng trong dạy học môn Toán ở lớp 4, 5 [5]. Nội dung trải nghiệm cũng được đề cập nhiều trong thời gian gần đây. Bài trao đổi về trải nghiệm - Hoạt động quan trọng trong Chương trình GD phổ thông mới của Đinh Thị Kim Thoa đề xuất định nghĩa: “HĐTN là HĐGD, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.” Theo tác giả, “làm, thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần bao hàm cả làm và thực hành.” Tác giả quan niệm: “học từ trải nghiệm (hay HĐTN) gần giống với học thông qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [22]. Trong tài liệu tập huấn của bộ GD&ĐT năm 2015, “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt độngtrải nghiệm trong trường trung học”, đã tập hợp khá đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về HĐTN. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của HĐTN như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức HĐTN trong trường phổ thông; đánh giá HĐTN với PP và công cụ cụ thể. Đặc biệt, với tác phẩm “Tổ chức HĐTN trong nhà trường phổ thông”do Nguyễn Thị Liên làm chủ biên, đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cốt lõi, chủ đạo của việc tổ chức HĐTN trong nhà trường ở các khía cạnh: cơ sở khoa học của tổ chức HĐTN; nội dung, hình thức, PP tổ chức và định hướng đánh giá

10 sâu nào đề cập cụ thể đến việc tổ chức các HĐTN trong môn Toán ở trường Tiểu học theo đúng đặc trưng riêng của phân môn này. Đây chính là vấn đề đang đặt ra trong giáo dục Tiểu học hiện nay. Việc xây dựng và tổ chức HĐTN trong dạy học các môn học nói chung, dạy học môn Toán ở Tiểu học nói riêng, cụ thể là ở lớp 4, 5 đã thực sự lan tỏa và dần đi vào thực tế. Quá trình thực hiện cần có nghiên cứu, tìm hiểu một cách cụ thể, sâu sắc nhằm kích thích, phát triển năng lực, tư duy của HS, đáp ứng mục tiêu dạy học trong nhà trường theo yêu cầu của đổi mới.

  1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích nội dung chương trình mới của môn Toán ở các lớp 4, 5, đề tài đề xuất các HĐTN cụ thể và xây dựng kế hoạch, quy trình tổ chức các hoạt động đó nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học, góp phần phát triển năng lực và phẩm chất cho HS.
  2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành những mục đích nêu trên, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
    • Tìm hiểu nội dung CT môn Toán lớp 4, 5 nói chung, nội dung các HĐTN nói riêng.
    • Tìm hiểu về các HĐTN ở HS lớp 4, 5 và thực trạng ứng dụng các HĐTN hiện nay cũng như thực trạng dạy và học môn Toán lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học.
    • Đề xuất quy trình xây dựng và tổ chức một số HĐTN trong môn Toán lớp 4, 5 nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
    • Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức trong dạy học môn Toán lớp 4, 5.
  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    • HĐTN trong môn Toán ở các lớp 4, 5.
    • Quá trình dạy học môn Toán ở các lớp 4, 5 trên địa bàn Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
  4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai đề tài, chúng tôi sử dụng các PP nghiên cứu như:

11

  • PP nghiên cứu lí luận: PP khảo sát, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài: tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Nhà nước về công tác giáo dục; các tài liệu liên quan đến HĐTN; tài liệu về dạy học CT môn Toán lớp 4, 5;...
  • PP xử lý số liệu thống kê: sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm..
  • PP điều tra, khảo sát: Thiết kế các phiếu điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn về thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 4, 5.
  • PP quan sát (dự giờ, thăm lớp).
  • PP thực nghiệm sư phạm.
  1. Giả thuyết khoa học Nếu có những đầu tư xây dựng nội dung và tổ chức những HĐTN trong môn Toán ở các lớp 4, 5 một cách khoa học, hợp lí thì sẽ giúp HS tăng cường hứng thú tham gia hoạt động khám phá, tìm hiểu, chinh phục; phát triển năng lực toán học cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở Tiểu học; đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa.
  2. Những đóng góp của luận văn
  • Về mặt lý luận: Đề tài làm rõ những vấn đề lý thuyết liên quan đến HĐTN trong môn Toán nói chung và ở các lớp 4, 5 nói riêng. Đồng thời xây dựng những nội dung cụ thể để triển khai các HĐTN trong môn Toán ở các lớp 4, 5.
  • Về mặt thực tiễn: Đề tài sẽ xây dựng và tổ chức một số HĐTN trong môn Toán ở các lớp 4, 5 nhằm tạo điều kiện cho HS vận dụng những kiến thức Toán vào thực tiễn đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa môn Toán ở tiểu học.
  1. Cấu trúc Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung chính của Luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2. Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán ở các lớp 4, 5. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.