Download Vận dụng nguyên tắc toàn diện của phép duy vật biện chứng and more Thesis Philosophy in PDF only on Docsity!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA : LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Sinh viên thực hiện: Mã sinh viên: Số thứ tự: Lớp tín chỉ: Giảng viên hướng dẫn: Hà Nội, tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
- LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………….
- NỘI DUNG………………………………....………………………………….
- I. Lí luận về quan điểm toàn diện trong Triết học Mác - Lênin …………
- Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật…………………………
- 1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng..
- 1.2. Phép biện chứng duy vật………………………………………………
- Quan điểm toàn diện…………………………………………………..
- 2.1. Cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện………………………………
- 2.2. Nội dung quan điểm toàn diện ………………………………………..
- 2.3. Yêu cầu của quan điểm toàn diện …………………………………….
- 2.4. Vai trò của quan điểm toàn diện trong hoạt động của con người..
- hoạt động kinh tế đối ngoại………………………………………………. II. Vận dụng nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật trong
- Kinh tế đối ngoại………………………………………………………
- 1.1. Khái niệm kinh tế đối ngoại…………………………………………..
- 1.2. Vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại…………………....………
- 1.3. Tính tất yếu của việc mở rộng kinh tế đối ngoại…………………..
- Hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay……………………..
- 2.1. Những thành tựu đã đạt được………………………………………..
- 2.2. Những vấn đề còn tồn tại…………………………………………….
- Một số giải pháp………………………………………………………
- KẾT LUẬN………………………………....……………………………….
- TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………
Để có thể có được cái nhìn đa chiều và đưa ra nhận thức đúng đắn hơn về chủ trương của Đảng và Nhà nước nên em đã lựa chọn đề tài “Vận dụng nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật trong hoạt động kinh tế đối ngoại”. Qua bài tiểu luận này em hi vọng có thể giúp bản thân cũng như bạn đọc hiểu thêm về những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và đề ra phương hướng giải quyết toàn diện đối với hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta dựa trên cơ sở lí luận, thực tiễn và phân tích tổng hợp. Do còn có những hạn chế về mặt kiến thức và vận dụng nên bài tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô để bài tiểu luận được hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. Lí luận về quan điểm toàn diện trong Triết học Mác - Lênin
- Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a. Khái niệm phép biện chứng Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: nhận thức đúng về tính biện chứng nhưng bằng trực kiến, trực quan, không phải dựa trên những thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: biện chứng của ý niệm là cái có trước và sinh ra biện chứng của thế giới vật chất.
- Phép biện chứng duy vật: là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng, xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa những giá trị hợp lí trong lịch sử phép biện chứng, khắc phục các hạn chế trong phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phát triển phép biện chứng trên cơ sở thực tiễn mới. 1.2. Phép biện chứng duy vật a. Đặc trưng:
- Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học và phương pháp luận biện chứng.
Mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới dù đa dạng, phong phú nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Hay nói cách khác, mối liên hệ phổ biến tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng… b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: sự phụ thuộc, ảnh hưởng, tương tác và chuyển hoá lẫn nhau là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng chúng vào trong các hoạt động thực tiễn.
- Tính phổ biến: mối liên hệ tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng không tuyệt đối biệt lập với nhau mà tạo thành một cấu trúc hệ thống mở gồm các mối liên hệ bên trong, tác động và chuyển hoá lẫn nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: các sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể, vị trí và vai trò khác nhau gắn với những điều kiện xác định, có thể kể đến như mối liên hệ bên trong- bên ngoài; mối liên hệ bản chất- không bản chất; mối liên hệ tất nhiên- ngẫu nhiên;... c. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Từ nguyên lý của mối liên hệ phổ biến, Triết học duy vật Mác-xít rút ra ý nghĩa phương pháp luận để định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, trong đó cần phải có quan điểm toàn diện. 2.2. Nội dung quan điểm toàn diện V.I.Lênin cho rằng: “ Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”.
Trong thế giới luôn tồn tại mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng nên khi xem xét sự vật cần phải xem xét có trọng tâm tất cả các mặt, các yếu tố của nó, xem xét trong mối quan hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh. Trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo sự vật phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, phải xác định, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ với sự vận động, phát triển của sự vật. Tính toàn diện cho phép tính đến mọi khả năng của vận động có thể có của đối tượng nghiên cứu trong tính toàn vẹn của nó, đó là yêu cầu tất yếu của cách tiếp cận khoa học. Chúng ta không thể hoàn thành điều đó một cách đầy đủ, trọn vẹn tuyệt đối, tri thức đạt được cũng chỉ là tương đối. Tuy nhiên, ý thức được điều này chúng ta mới có thể tránh khỏi việc xem tri thức về sự vật là chân lý bất biến, tuyệt đối hoá chúng khiến chúng không được bổ sung và phát triển. Trên cơ sở đó ta cần nắm được thông tin đầy đủ nhất trong điều kiện cho phép để có thể tránh và khắc phục được các quan điểm phiến diện, siêu hình và đưa ra nhận thức toàn diện, đúng đắn nhất, xử lý hiệu quả các vấn đề. Nếu đã chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhưng đánh giá những thuộc tính, những quy định khác nhau một cách ngang hàng vẫn có thể là phiến diện. Quan điểm toàn diện không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê mà đòi hỏi làm nổi bật cái cơ bản, quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Vậy nên nó yêu cầu chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Như vậy có thể nói quá trình hình thành quan điểm toàn diện chân thực sẽ phải trải qua các giai đoạn cơ bản là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để nhận thức một mặt, mối liên hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đó và cuối cùng khái quát những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của sự vật.
hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế đối ngoại được coi là một trong những khâu rất quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu cho nền kinh tế và trở thành động lực tăng trưởng cho kinh tế quốc gia. 1.2. Vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại Trước xu thế mới của thời đại, kinh tế đối ngoại ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế toàn cầu, cũng như tiến trình phát triển của mỗi quốc gia. Có thể chỉ ra một số vai trò cơ bản của kinh tế đối ngoại như sau:
- Đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa hội nhập quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh, nội lực của nền kinh tế, hỗ trợ nâng cao vị thế về chính trị, ngoại giao của Việt Nam.
- Thúc đẩy thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII), vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
- Thu hút khoa học công nghệ tiên tiến, khai thác và ứng dụng kinh nghiệm xây dựng cách thức quản lý nền kinh tế và quản trị quốc gia một cách chuyên nghiệp, nâng cao trình độ của lực lượng lao động trong nước.
- Tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, hướng tới xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Tích lũy nguồn lực thúc đẩy phát triển đất nước, đặc biệt là đưa các nước đang phát triển từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp. 1.3. Tính tất yếu của việc mở rộng kinh tế đối ngoại Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ nhưng vẫn phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Mối liên hệ
ấy bắt nguồn từ những yếu tố khách quan. Do vị trí địa lý và sự phân bố không đồng đều của các tài nguyên thiên nhiên nên không quốc gia nào có khả năng đảm bảo tất cả những tài nguyên cơ bản. Vì vậy mọi quốc gia đều phải phụ thuộc vào nước khác về các mặt với các mức độ khác nhau. Mặt khác, sự phụ thuộc giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới. Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng không có một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp, tự túc. Ngược lại, những nước có tốc độ tăng trưởng cao đều là những nước dựa vào chiến lược kinh tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ để hiện đại hóa trong sản xuất, biết khai thác những nguồn lực ngoài nước để phát huy các nguồn lực trong nước. Đối với nước ta, vốn là một nước nghèo và kém phát triển, nông nghiệp lạc hậu, trang bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém, song có nhiều tiềm năng chưa được khai thác, việc phát triển ngoại thương, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với bên ngoài là một điều tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp bách.
- Hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay 2.1. Những thành tựu đã đạt được
- Với chủ trương mở cửa hội nhập đã phá được thế bao vây cấm vận, tạo được sự bình đẳng trong thương mại quốc tế, hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó nòng cốt là ngoại thương tiến bộ rõ rệt, đạt nhiều sự vượt trội với quy mô ngày một lớn. Việt Nam đã tạo dựng được các mối quan hệ với nhiều nước, thị trường xuất khẩu được mở rộng ra gần 200 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có các nền kinh tế hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh…
lịch Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể, số khách du lịch quốc tế vào Việt Nam năm 2017 đạt 12,9 triệu.
- Đặc biệt, kể từ năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát, hầu hết các nền kinh tế, kể cả các nền kinh tế tăng trưởng âm, nhưng Việt Nam vẫn là một trong ba quốc gia có mức tăng trưởng kinh tế dương, (+2,91%). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vẫn đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm
- Thậm chí, năm 2020 còn có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, 24 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD, 9 mặt hàng có kim ngạch trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng có kim ngạch trên 10 tỷ USD.
- Năm 2021, dù dịch bệnh COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, tình hình xuất nhập khẩu vẫn ghi nhận nhiều điểm sáng. Đến hết ngày 15/9/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt gần 454.58 tỷ USD, trong đó, tổng trị giá xuất khẩu đạt gần 225,2 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2020; tổng trị giá nhập khẩu đạt 229,38 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2020.
- Tác dụng to lớn về mặt xã hội được xác nhận, hiện có hàng trăm nghìn lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, đem lại nguồn thu nhập hàng tỷ USD hàng năm cho đất nước.
- Một sân chơi mới rộng lớn và sòng phẳng đã mở ra, tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp huy động, sử dụng các nguồn lực một cách chủ động để phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Quá trình hiện đại hoá trang bị, dây chuyền sản xuất đã diễn ra với tốc độ cao ở hầu hết doanh nghiệp và cạnh tranh có hiệu quả. 2.2. Những vấn đề còn tồn tại Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu kể trên, kinh tế đối ngoại nước ta vẫn còn tồn những hạn chế nhất định như:
- Những hạn chế điều kiện kinh tế - xã hội tác động làm cho hoạt động hội nhập của Việt Nam không ổn định, môi trường kinh doanh và đầu tư còn nhiều bất cập, chưa thông thoáng, chưa hấp dẫn các nhà đầu tư:
- Năng lực cạnh tranh của hàng hoá nước ta ở cả 3 cấp quốc gia, ngành hàng, doanh nghiệp còn kém.
- Các doanh nghiệp thường ít khi phân tích, nghiên cứu dung lượng, giới hạn và khả năng thâm nhập của thị trường. Điều này dẫn đến việc gia tăng quá mức một mặt hàng nào đó, hay không ứng phó kịp với sự biến động của thế giới.
- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế và nhân sinh, thường xuyên biểu hiện quá tải.
- Quá trình đô thị hóa và cơ chế quản lý đất đai bất cập góp phần đẩy giá đất lên cao, gây khó khăn cho thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Buôn bán quốc tế lớn trong khi đồng tiền Việt Nam chưa thể chuyển đổi tự do khiến các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu của ta phải chịu các chi phí chuyển đổi với thủ tục phiền hà và tốn thời gian, còn phải chịu thiệt do quy định về kết hối ngoại tệ.
- Đội ngũ doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại tăng về cả số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục được nâng cao năng lực và trang bị những kỹ năng cần thiết.
- Chưa nhận thức đầy đủ và thống nhất về hội nhập, trong đó, ngoại giao đa phương chưa phát huy hết các lợi thế, chưa tận dụng tốt các cơ hội để kinh tế nước ta hội nhập quốc tế nhanh và sâu hơn.
KẾT LUẬN
Trong thời kì hội nhập quốc tế, kinh tế đối ngoại là một mắt xích quan trọng trong quá trình phát triển và là động lực tăng trưởng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện đã bước sang một giai đoạn mới - chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nước ta đã và đang có được những thành tựu trong lĩnh vực này cũng như học hỏi và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm từ các quốc gia khác. Tuy nhiên các quốc gia ấy cũng đã tiến xa hơn và đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức trên con đường hội nhập. Để có thể phát triển toàn diện và hiệu quả hơn nữa ta cần nhìn nhận vấn đề bằng cái nhìn toàn diện nhất, đặc biệt là dựa trên “nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật”. Nhờ đó ta có thể đưa ra nhận thức chính xác nhất và đưa ra các phương hướng đúng đắn, có hiệu quả giúp mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần xây dựng và phát triển đất nước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
- John B.Heywood, 1988, Internal Combustion Engine Fundamentals , McGraw-Hill Book Company.
- Tổng cục du lịch: http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/
- “Kinh tế đối ngoại từng bước đi lên” http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=
- “Phát triển kinh tế đối ngoại trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/phat-trien-kinh-te-doi-ngoai- trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc-te-hien-nay-340853.html
- “Kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay: Tình hình và các giải pháp” https://luatminhkhue.vn/kinh-te-doi-ngoai-nuoc-ta-hien-nay-tinh-hinh-va- cac-giai-phap.aspx
- “Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế” https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/816720/day- manh-phat-trien-kinh-te-doi-ngoai-phuc-vu-cong-nghiep-hoa%2C-hien- dai-hoa-dat-nuoc-trong-tien-trinh-hoi-nhap-quoc-te.aspx