




















Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
chi tiết đầy đủ nội dung, mọi người có thể tham khảo cho bài tiểu luận của bạn thân
Typology: Essays (university)
1 / 28
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Phương pháp dùng để thả o luận là phương pháp duy v ật lịch sử cùng với phương pháp duy vật biện chứ ng. Chính xác hơn là dùng phương pháp t ổng hợ p, thố ng kê và phân tích
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hiện tượ ng xã hội – văn hóa do con người tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mụ c đích, lợ i ích của họ, phả n ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TÔN GIÁO: 2.1 Khởi nguyên: Với những thành tự u to lớn của ngành kh ảo cổ học, 4 - 6 triệu năm trước đây, con người đã chứ ng minh sự tồ n tại của họ, nhưng họ có thể chứ ng minh là con ngư ời đã không biế t đế n tôn giáo trong hàng triệu năm. Hầu hế t mọi người trong cộng đồ ng khoa học đều đồ ng ý rằng tôn giáo chỉ xuất hiện cho đế n khi con người hiện đại (Homo sapiens) đượ c hình thành và tổ chứ c trong xã hội khoả ng 95.000-35.000 năm trước. Hầu hế t các nhà khoa học đều khẳng định rằng tôn giáo phát triển từ các hình thứ c tôn giáo nguyên thủy như vật tổ, ma chay ... Cách đây khoả ng 45.000 năm, đó là thời kỳ đồ đá cũ. 2.2 Thời kỳ đầu: Khi bước vào thời kỳ đồ đá, con người bắt đầu chuyển dần từ săn bắt và hái lượ m sang nông nghiệp và chăn nuôi, cùng v ới đó sự phát triển của con người trong chăn nuôi, do đó hình thứ c tôn giáo dân tộc ra đời. Đời số ng: thần lúa, thần Koai, thần sông ... hay biểu tượ ng thờ sinh sả n (thờ nữ, tư ợ ng nữ, phồ n thự c ...), tứ c là thần của thị tộc mẫu hệ. Khi thời đại đ ồ sắt xuất hiện, s ự ra đời của một quố c gia phụ c cụ cho công cuộc củng cố và phát triển đất nước. Miễn là những người tạo ra chúng tồ n tại, tất cả những vị thần này tồ n tại và khi con người diệt vong, những vị thần đó sẽ không t ồ n tại. Trong thời kỳ nông nghiệp, nhiều đế quố c ra đời và thâu tóm đư ợ c nhiều vùng đất. Do nhu cầu tôn giáo của các đế chế , các tôn giáo Phật giáo, Nho giáo, Thiên chúa giáo và Hồ i giáo ... đều trở thành tôn giáo của đế quố c và đư ợ c chấp nhận là tôn giáo chính thố ng.
giả i thích qua góc nhìn tôn giáo. Ngay cả khi đó là m ột vấn đề đã đượ c khoa học chứ ng minh, giả i thích thì con người cũng không thể hiểu hế t vì trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thứ c đầy đủ, nên đây vẫn là tiền đề , là mả nh đất cho tôn giáo ra đời, tồ n tại và phát triển. 3.3 Nguồn gốc tâm lý: Sợ hãi trước các hiện tượ ng của tự nhiên và xã hội hoặc các bệnh tật hay dịch bệnh; kể cả khi xả y ra những chuyện không may, rủi ro và bất ngờ xả y ra hoặc có tâm lý mong cầu bình an khi làm những việc đại sự (ví d ụ : đám tang , cưới hỏi, xây nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh,…) mọi người cũng dễ dàng tìm thấy niềm tin vào tôn giáo. Ngay cả những cả m xúc tích cự c như tình yêu, lòng biế t ơn, sự kính trọng đố i với những người có công với đất nước, với dân nó cũng dễ dàng dẫn mọi người đế n với tôn giáo
4. VAI TRÒ CỦA TÔN GIÁO: Tôn giáo tác động trên tất cả các lĩnh vự c đời số ng - xã hội theo hai chiều hướng tích c ự c và tiêu cự c 4.1 Mặt tích cực: Tôn giáo có vai trò đóng góp lớn đố i với các di sả n văn hóa của nhân loại như tạo ra cả m giác thăng hoa cho các nghệ nhân sáng tạo nghệ thuật dân gian Tôn giáo luôn khuyế n khích phát huy những giá trị văn hóa, đạo đứ c tố t đẹp giúp cho con người hướng đế n những giá trị cao cả , đạo đ ứ c, hướng thiện hơn Tôn giáo cũng có vai trò quan trọng trong việc liên kế t giữa con người với con người lại với nhau. 4 .2 Mặt tiêu cực: Tôn giáo ngày càng tiềm ẩn những nguy cơ đ ố i với hòa bình - an ninh thế giới về việc xung đột giữa các tôn giáo với nhau. Tôn giáo là nguy cơ d ẫn đế n xã hội rạn nứ t vì sự sùng bái của nó. Đồ ng thời tôn giáo cũng kìm hãm sự phát triển của khoa học và sự sáng tạo vố n có của con người. 5. TÍNH CHẤT CỦA TÔN GIÁO: 5 .1 Tính lịch sử của tôn giáo:
Tôn giáo là một hiện tượ ng xã hội lịch sử , có nguồ n gố c, tồ n tại và phát triển trong một thời kỳ lịch sử nhất định, có khả năng biế n đổi để thích nghi với các hệ thố ng chính trị khác nhau. Khi điều kiện lịch sử , kinh tế và xã hội thay đổi thì tôn giáo cũng thế. Trong quá trình phát triển của tôn giáo, chính những điều kiện kinh tế và xã hội, lịch sử cụ thể có nhiều thay đổi dẫn đế n sự phân chia các tôn giáo, giáo phái với nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đế n một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo d ụ c giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời số ng xã hội và cả trong nhận thứ c, niềm tin của mọi người 5 .2 Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượ ng xã hội, thịnh hành trên tất cả các quố c gia, dân tộc và trên châu lụ c. S ự thịnh hành của tôn giáo không chỉ thể hiện ở số lượ ng lớn tín đ ồ (chiế m hơn ¾ dân số ) mà nó còn thể hiện ở chỗ tôn giáo là nơi giao lưu văn hóa của một số bộ phận người lao động. Mặc dù ltôn giáo hướng đế n con người là niềm tin hão huyền về hạnh phúc ở thế giới bên kia, nhưng không phả i lúc nào tôn giáo cũng ph ản ánh cuộc đấu tranh của những người lao động vì tự do, bình đẳng và một xã hội bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo mang tính nhân văn, nhân đạo, hướng thiện, đó là lý do tại sao các tôn giáo đó đượ c nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo 5.3 Tính chính trị của tôn giáo: Khi không phân chia xã hội, tôn giáo chỉ phả n ánh sự hiểu biế t non nớt và ngây thơ một cách khách quan của con người và thế giới xung quanh, tôn giáo không mang đặc điểm chính trị. Bả n chất chính trị tôn giáo sẽ thể hiện khi không phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự tranh chấp về lợ i ích. Đầu tiên, do tôn giáo là sả n phẩm của điều kiện kinh t ế, xã hội, nó phả n ánh lợ i ích và nguyện vọng của các tầng lớp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc nên tôn giáo mang tính chính trị.
1 .3 Nguyên nhân chính trị - xã hội: Về nguyên tắc về tôn giáo, một số nơi vẫn phù hợ p với chủ nghĩa xã hội và nền chính trị của một nước xã hội chủ nghĩa. Chính những giá trị đạo đứ c và văn hóa của tôn giáo đã đáp ứ ng nhu cầu tinh thần của con người. Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo còn có khả năng thích nghi với xu thế “trung với dân tộc”, “số ng tố t đời đẹp đạo”, “số ng phúc âm trong lòng dân tộc”. Bằng cách cho phép các tín đ ồ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các ho ạt động thự c tiễn, không ngừng nâng cao địa vị xã hội của họ. Thông qua hoạt động thự c tiễn, con người không ngừng nâng cao năng lự c hoạt động của mình, địa vị xã hội. Trên cơ sở này, các nư ớc xã hội chủ nghĩa cho phép các tín đ ồ của mình hiểu rằng niềm tin chân chính không trái với chủ nghĩa nhân văn xã hội chủ nghĩa, mà ch ủ nghĩa xã hội là sự hiện thự c hóa lý tưởng dân chủ. Phả i hiểu rằng niềm tin tôn giáo chân chính không đi ngư ợ c lại với tính nhân văn trong cuộc số ng của mỗi con người. Đấu tranh giai cấp diễn ra theo nhiều hướng vô cùng phứ c tạp, các thế lự c chính trị vẫn lợ i dụ ng tôn giáo để phụ c vụ cho các mưu đồ chính trị. Mặt khác, các cuộc chiế n tranh cụ c bộ và xung đ ột sắc tộc. Tranh cãi sắc tộc, tôn giáo, khủng bố , bạo loạn lật đổ ... diễn ra ở nhiều nơi. Nỗi sợ hãi chiế n tranh, bệnh tật, đói nghèo ... và nh ững mố i đe dọa khác là đi ều kiện thuận lợ i để tôn giáo tồ n tại. 1 .4 Nguyên nhân kinh tế: Nền kinh tế tư bả n chủ nghĩa phát triển theo cơ chế thị trường, nhưng trong giai đoạn xã hội chủ nghĩa, nhất là trong thời kỳ đầu quá độ, nhiều thành phần kinh tế vẫn phát triển theo cơ ch ế thị trường, lợ i ích giai cấp xã hội, các tầng lớp xã hội, kinh tế , chính trị, văn hóa và b ất bình đẳng xã hội ... vẫn là một thự c tế đời số ng vật chất và tinh thần. Con người không có tinh thần của các tầng lớp xã hội khác nhau, kinh cao, và con ngư ời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bởi các yế u tố ngẫu nhiên và tình
cờ. Điều này khiế n con người có tâm thế thụ động, ỷ lại và cầu mong sự xuất hiện của các thế lự c siêu nhiên. 1.5 Nguyên nhân về văn hoá: Hoạt động tôn giáo có khả năng đáp ứ ng những nhu cầu cụ thể về văn hóa, tinh thần và có ý nghĩa c ụ thể trong việc giáo d ụ c lương tâm xã hội, tư tưởng đạo đứ c, phong cách, lố i số ng. Vì vậy, việc kế thừa, duy trì và phát huy văn hóa nhân lo ại, bao gồ m cả việc phát huy đạo đứ c và tôn giáo là vô cùng cần thiế t. Mặt khác, tín ngưỡng và tôn giáo có quan hệ với nhau. Bởi trong tình cả m, tư tưởng của một bộ phận nhân dân, tín ngưỡng, tôn giáo tồ n tại như một hiện tượ ng xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, một xã hội khách quan trong cuộc số ng.
2. ĐẶC ĐIỂM TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM: Thứ nhất, là Việt Nam là một quố c gia có nhiều tôn giáo.
Thứ 6, là tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lự c thự c dân, đế quố c, phả n động lợ i dụ ng.
3. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH: 3.1 Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo: Trong quá trình phát triển và xây dựng thế giới quan, Marx-Engels đã trự c tiếp đấu tranh với các hệ tư tưởng trong đó có tôn giáo, Mác - Ph.Ăngghen sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng , duy vật lịch sử để giải thích tôn giáo, giải quyết những vấn đề cơ bản về tôn giáo như ngu ồn gốc, bản chất, chức năng của tôn giáo, vấn đề tôn giáo của giai cấp vô sản. Dưới góc độ chính trị, xã hội, tôn giáo là dấu tích của xã hội cũ, xã hội có giai cấp. Tôn giáo là chướng ngại vật đối với sự phát triển xã hội, đối với giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản và xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa. Lê-nin đã có cái nhìn về tôn giáo dưới góc độ chủ nghĩa xã hội :
Năm 1990, Đảng ta lần đầu tiên công nhận giá trị đạo đức tôn giáo v à khẳng định: “đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp trong công cuộc xây dựng xã hội mới”. Các khía cạnh tích cực của văn hóa tôn giáo và đạo đức được thể hiện ở Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã đồng ý với q uan điểm của Hồ Chí Minh. Tôn giáo có điểm chung là dạy con người hướng thiện tránh xa điều ác. Hồ Chí Minh đã khái quát giá trị đạo đức có trong tôn giáo: “Chúa Giêsu dạy: đạo đức là bác ái, Phật Thích ca dạy: đạo đức là từ bi. Khổng Tử dạy: đạo đức là nh ân nghĩa”. Người cũng rất quan tâm đến những chuẩn mực đạo đức c ủa con người như: phẩm chất, ý chí, nghị lực, tư cách, lối sống… Cần phải th ừa nhận rằng tôn giáo đồng thời có thể uốn nắn con người dưới góc độ của mỗi người ở các mức độ khác. Điều này giúp đo lường các chuẩn mực đạo đức của con người trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Một mặt kế thừa, mặt khác Hồ Chí Minh cũng phê phán đạo đức tôn giáo khi nó không còn phù hợp với đạo đức cách mạng.
tôn giáo , quan hệ của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các chức sắc tôn giáo và đồng bào là một tấm gương đại đoàn kết toàn dân tộc. 3.3 Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo vào việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở nước ta hiện nay : Do nhận thức chưa đầy đủ, đã có lúc chúng ta mắc phải những sai lầm nghiêm trọng trong cuộc chiến chống lại tôn giáo. Chúng ta đã quá thiếu kiên nhẫn và cực đoan trong quan hệ với các tôn giáo cũng như với các cơ sở tôn giáo. Nhiều nhà thờ, đền thờ và đền thờ đã bị phá hủy, các hoạt động tôn giáo bị cấm và tôn giáo bị phân biệt đối xử. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không được đảm bảo. Chính sự nó ng vội đó đã dẫn đến hậu quả xấu về mặt chính trị, tư tưởng, là cơ sở để các thế lực phản động lợi dụng chống phá cách mạng nước ta. Về điểm này, rõ ràng chúng ta đã vận dụng tốt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về tôn giáo. Để giải quyết tốt vấn đề tô n giáo theo chúng tôi, trước hết cần phải nhận thức rõ một số vấn đề sau đây: