Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Tóm tắt lý thuyết kinh tế chính trị, Study notes of Political Economy

tóm tắt lý thuyết kinh tế chính trị từ chương 1 đến chương 4

Typology: Study notes

2020/2021

Uploaded on 05/05/2022

thuy-ninh-le-thi
thuy-ninh-le-thi 🇻🇳

4.6

(9)

1 document

1 / 21

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Chương 1: Đối tượng, phương pháp và chức năng của
kinh tế chính trị Mác – Lenin
I/ Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị
- Giai đoạn 1: từ khi ra đời (thế kỉ 17) đến cuối thế kỉ 18, thuật ngữ ‘’kinh tế chính
trị’’ được nhà kinh tế học người Pháp thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương
tên A.Montchretien đưa ra đầu tiên vào năm 1615. Sau đó được tiếp tục kế thừa
phát triển thông qua nhiều trường phái.
- Giai đoạn 2: từ sau thế kỉ 18 đến nay, trong đó nổi bật nhất là kinh tế chính trị
Mác – Lenin
II/ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lenin
1. Đối tượng nghiên cứu
- KTCT là khoa học nghiên cứu về quan hệ sản xuất XH trong mối quan hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng. (nghiên cứu quan hệ giữa người – người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất một cách toàn diện nhằm tììm ra những quy luật chi phối sự vận động và
phát triển của một phương thức sản xuất nhất định)
- Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:
+quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
+quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất,
+quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Quy luật kinh tế: là những quy luật phản ánh mối liên hệ bản chất tất yếu, vốn có
của các hiện tượng, của các quá trình kinh tế và thường xuyên lặp đi lặp lại. Quy
luật kinh tế thuộc quy luật xã hội
- Quy luật xã hội: chỉ hoạt động và phát huy tác dụng thông qua các hoạt động của
con người
- Quy luật kinh tế có tính chất: tính khách quan, tính lịch sử
- Chính sách kinh tế: những tác động của nhà nước -> tính chủ quan
2. Phương pháp nghiên cứu
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15

Partial preview of the text

Download Tóm tắt lý thuyết kinh tế chính trị and more Study notes Political Economy in PDF only on Docsity!

Chương 1: Đối tượng, phương pháp và chức năng của

kinh tế chính trị Mác – Lenin

I/ Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị

  • Giai đoạn 1: từ khi ra đời (thế kỉ 17) đến cuối thế kỉ 18, thuật ngữ ‘’kinh tế chính trị’’ được nhà kinh tế học người Pháp thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương tên A.Montchretien đưa ra đầu tiên vào năm 1615. Sau đó được tiếp tục kế thừa phát triển thông qua nhiều trường phái.
  • Giai đoạn 2: từ sau thế kỉ 18 đến nay, trong đó nổi bật nhất là kinh tế chính trị Mác – Lenin II/ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lenin 1. Đối tượng nghiên cứu
  • KTCT là khoa học nghiên cứu về quan hệ sản xuất XH trong mối quan hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng. (nghiên cứu quan hệ giữa người – người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất một cách toàn diện nhằm tììm ra những quy luật chi phối sự vận động và phát triển của một phương thức sản xuất nhất định)
  • Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: +quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, +quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, +quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
  • Quy luật kinh tế: là những quy luật phản ánh mối liên hệ bản chất tất yếu, vốn có của các hiện tượng, của các quá trình kinh tế và thường xuyên lặp đi lặp lại. Quy luật kinh tế thuộc quy luật xã hội
  • Quy luật xã hội: chỉ hoạt động và phát huy tác dụng thông qua các hoạt động của con người
  • Quy luật kinh tế có tính chất: tính khách quan, tính lịch sử
  • Chính sách kinh tế: những tác động của nhà nước -> tính chủ quan 2. Phương pháp nghiên cứu
  • Phương pháp đặc thù: phương pháp trừu tượng hoá khoa học (là phương pháp tạm gạt bỏ những mặt thứ yếu, không bản chất để đi sâu vào nghiên cứu mặt bản chất, tất yếu, vốn có của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, từ đó đi xem xét, giải thích các hiện tượng bề ngoài của xã hội)
  • Phương pháp khác: logic kết hợp – lịch sử,… 3. Chức năng
  • Chức năng nhận thức
  • Chức năng thực tiễn
  • Chức năng tư tưởng (chức năng giai cấp)
  • Chức năng phương pháp luận

Chương 2: Hàng hoá, thị trường và vai trò

các chủ thể tham gia thị trường

I/ Lý luận của Các Mác về sản xuất hàng hoá và hàng hoá

1. Sản xuất hàng hoá và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá a) Lao động sản xuất - Lao động sản xuất: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ lợi ích của con người. Là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, trong đó tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động (công cụ lao động) - Lao động sản xuất tạo ra sản phẩm để phục vụ những mục đích khác nhau của con người, trên cơ sở mục đích đó thì lao động sản xuất được chia thành hai nền sản xuất khác nhau: sản xuất hàng hoá (kinh tế hàng hoá) và sản xuất tự cấp tự túc (kinh tế tự nhiên) - Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán - Sản xuất hàng hoá có những đặc trưng cơ bản:

nghĩa). Đến chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa) thì sản xuất hàng hoá tự tiêu vong.

  • Sản xuất hàng hoá phát triển qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp là sản xuất hàng hoá giản đơn (Sản xuất hàng hoá giản đơn là nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động cá nhân người lao động). Sản xuất hàng hoá giản đơn có đặc trưng +, Người lao động có tư liệu sản xuất, do đó họ tự tổ chức sản xuất và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ +, Sản xuất quy mô nhỏ, phân tán +, Công cụ lao động thủ công, lạc hậu dẫn đến năng suất thấp +, Nền sản xuất phát triển chậm Giai đoạn cao là sản xuất hàng hoá phát triển (Sxhhpt là nền sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, năng suất cao. Nó gắn với sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa và sản xuất hàng hoá XHCN) +, Quy mô sản xuất lớn +, Kĩ thuật, công cụ lao động bằng máy móc, công nghệ ngày càng hiện đại, năng suất cao +, Nền sản xuất phát triển nhanh Sản xuất hàng hoá phát triển luôn vận động theo yêu cầu của các quy luật của thị trường, do đó sản xuất hàng hoá phát triển còn gọi là nền kinh tế thị trường. 2. Hàng hoá a) Khái niệm và thuộc tính của hh
  • Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. Có những vật thoả mãn nhu cầu tối cần thiết của con người *Hai thuộc tính của hàng hoá: giá trị sử dụng và giá trị
  • Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định. Sản xuất càng phát triển, sản phẩm càng đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng càng tốt thì giá trị sử dụng càng nhiều. Vì vậy giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn
  • Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện khi tiêu dùng vật phẩm đó. Mỗi vật phẩm có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
  • Muốn hiểu về giá trị hàng hoá trước hết phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ trao đổi giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau (VD 1m vải = 10 kg thóc -> 1 mặc = 10 ăn).
  • Sở dĩ các hàng hoá trao đổi được với nhau vì giữa chúng có điểm chung là đều do lao động tạo ra (đều là sản phẩm của lao động). Hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm đó gọi là giá trị hàng hoá. Vậy giá trị hàng hoá là hao phí lao động chung mang tính XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
  • Thực chất trao đổi hàng hoá chính là trao đổi lao động của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá với nhau, tức là trao đổi giá trị cho nhau. Vì vậy bản chất của giá trị hàng hoá là biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá với nhau
  • Như vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá khi trao đổi. Giá trị hàng hoá chỉ được biểu hiện khi trao đổi hàng hoá. Vì vậy giá trị là phạm trù lịch sử. => Giá trị sử dụng và giá trị có mqh biện chứng nhau: vừa thống nhất vừa mâu thuẫn Thống nhất: đều là 2 thuộc tính của hàng hoá Mâu thuẫn: thực hiện trong những điều kiện thời gian, không gian khác nhau. b) Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá Lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
  • Lao động cụ thể là lao động có ích biểu hiện dưới một hình thúc nghề nghiệp chuyên môn cụ thể nhất định (VD: nghề may, mộc,…). Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, công cụ riêng, phương pháp riêng và kết quả

Năng suất lđ phụ thuộc vào các yếu tố: +Trình độ của ng lđ :Trình độ càng cao thì năng suất lđ càng cao +Trình độ tổ chức quản lí sx: Trình độ này càng cao thì năng suất lđ càng cao. +Mức trang bị kĩ thuật, công nghệ của sx: Đây là yếu tố có tính quyết định đối với tăng năng suất lao động.

  • Hiệu quả tư liệu sx và đk tự nhiên. Khi năng suất lao động tăng thì khối lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng tổng lao động hao phí (lao động quá khứ, lao động sống) trong thời gian đó không đổi -> lao động hao phí trong một sản phẩm giảm và giá trị của một đơn vị sản phẩm hàng hoá giảm.  Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá.  Muốn kinh doanh có lãi -> phải hạ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị XH -> Tăng năng suất lao động để hạ giá trị cá biệt
  • Phân biệt giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động:
    • Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hđ lao động.
    • Cường độ lao động tăng lên thì khối lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian tăng nhưng tổng lao động hao phí cũng tăng lên tương ứng.  Do đó lao động hao phí trong một sản phẩm không đổi, vì vậy lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm hàng hoá không đổi (2) Tính chất của lao động (B3)
    • Lao động giản đơn và lao động phức tạp
    • Lao động giản đơn là lao động không qua học tập đào tạo mà ai có sức lao động bình thường đều có thể làm được
    • Lao động phức tạp là lao động qua học tập, đào tạo. Trong cùng 1 thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy trong trao đổi người ta quy mọi loại lao động giản đơn, lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình cần thiết để trao đổi

*Kết cấu lượng giá trị hh Lao động sản xuất hh là sự kết hợp giữa tư liệu sx và sức lao động trong đó giá trị tư liệu sx là lao động cũ (lđ quá khứ hay lao động) kí hiệu c. Còn sức lao động Nhưng lao động sx hh luôn có tính 2 mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng trong đó lao động cụ thể chuyển và bảo toàn (bảo tồn) giá trị sx vào sản phẩm là c. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới là v + m được kết tinh trong sp hh. Vậy kết cấu lượng hh gồm v+c+m trong đó c là bộ phận giá trị cũ do lđ cụ thể chuyển sang, còn v+m là bộ phậm giá trị mới do lđ trừu tượng tạo ra.

  1. Tiền a) Nguồn gốc và bản chất của tiền Tiền là kết quả ra đời và pt lâu dài của qt sx và trao đổi hh. Đây cũng là kq pt các hình thái gtri từ thấp đến cao bao gồm: -Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của gtri -Hình thái mở rộng. 1 cừu = 2 rừu hoặc 10 cưa hoặc 1 gang vải -Hình thái chung. 2 rừu hoặc 40kg thóc hoặc 4kg chè = 1 con cừu -Hình thái tiền của giá trị: ở mọi nơi, mọi vùng thì vật ngang giá chung dần dần được cố định ở vàng bạc. Khi vàng bạc đc dùng là vật ngang giá chung thì vàng bạc được gọi là tiền tệ. Vd: 1A; 2C; 6D… = 1gr vàng. Vậy tiền là 1 hh đặc biệt đg là vật ngang giá chung cho tất cả các hh khác Giá trị của tiền là hao phí lao động của việc khai thác ra vàng bạc Tiền tệ xuất hiện làm xh 1 hình thức kte mới hàng-tiền. Thực chất trao đổi hàng-tiền chính là trao đổi lao động của những người sx hh kết tinh trong hh và tiền tệ. Vì vậy bản chất xh của tiền tệ biểu hiện qh xh Bản chất kte của tiền biểu hiện qua chức năng của nó b) Chức năng của tiền tệ
  • thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường gtri hh trong trao đổi. Chức năng này được thể hiện thông qua giá cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của hh trao đổi. Giá trị là nội dung, cơ sở quyết định giá cả.
  • kích thu=ích sự sáng tạo
  • gắn kết nền kte thành
  1. Cơ chế thị trường và nền kte thị trường.
  • Cơ chế thị trường Cơ chế thị trường là cơ chế điều chỉnh nền kte hh theo yêu cầu các quy luật kte khách quan của thị trường Nền kte thị trường là nền kte hh vận hành theo cơ chế thị trường. Kte thị trường là quy mô trình độ pt cao của nền kte hh.
  • Đặc trưng cơ bản của nền kte thị trường
  • nền kte có nhiều chủ thể: nhà tư bản( xí nghiệp kd lớn) và các nhà sx nhỏ
  • việc quyết định phân bổ các nguồn lực của xh haojwc nền kte được thông qua hđ của các loại thị trường, hệ thống thị trường
  • giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, giá cả do giá trị quyết điinh nnhuwng. cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực thúc đẩy các chủ thể kte phát huy được mọi sáng tạo thúc đẩy nền kte thị trường pt nhanh chóng
  • động lực trực tiếp của các chủ thể kte trong nền kte thị trường là lợi ích kte( lợi nhuận) sx phát triển
  • trong nền kte thị trường được chia thành nền kte thị trường cổ điển và hiện đại +Cổ điển: theo cơ chế thị trường +Hiện đại: theo cơ chế thị trường nhưng có sự can thiệp của nhà nước Nhà nước khắc phục nhưng khuyết tật của thị trường. Nhà nước thực hiện qli kte thị trường thông qua các cnang của nhà nước; +nhà nước thiết lập khuân khổ pháp luật để tạo môi trường để hđ kd của các chủ thể kte, đưa ra trò chơi trong kte buộc phải (chức năng tác động)
  • nhà nước tác động đến nền kte để mọi người (chức năng hiệu quả) nhà nước ban ra những chính sashc làm hiệu quả
  • chức năng ổn định; nhà nước tác động đến nền kte thông qua những chính sách tài chính tiền tệ để điều hòa cung cầu tiền tệ trên thị trường chống khủng hoảng thất nghiệp, lạm phát

+chức năng công bằng: nhà nước tác động đến qt phân phối thông qua các chsnh sashc xh để nâng cao mức sống của những ng có thu nhập thấp để thực hiện sự công bằng xh

  • nền kte mở: mở cửa hội nhập nền kte qte nhằm phát huy các nguồn lực trong nước nhờ các nguồn lực nước ngoài
  • Ưu điểm của nền kte tt -tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kte
  • nền kte tt tạo đk phát huy tốt nhất cho mọi chủ thể kte, các vùng miền, lợi thế qgia.
  • tạo ra những phương thức thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người và xh, thúc đẩy sự pt và tiến bộ xh
  • (lớn nhất) kích thích cải tiến kịp thời, tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng sp đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xh, thúc đẩy nền kte xh pt nhanh chóng
  • Khuyết tật của nền kte tt
  • Trong kte tt cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến các tổ chức độc quyền. Độc quyền làm cho cạnh tranh ko hoàn hảo,gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xh.
  • Kte tt làm gia tăng sự ô nhiễm mt, khai thác bừa bãi, kiệt quệ tài nguyên làm mất cân bằng sinh thái, kìm hãm sự pt sx. Vì lợi nhuận tối đa nên các chất thải của việc sx ko được các doanh nghiệp xử lí
  • kte tt tiềm ẩn những đợt sóng, qtrinh khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát.
  • kte tt góp phần làm tăng sự phân hóa giàu nghèo, giai cấp xh. 3, 1 số quy luật kte chủ yếu trên thị trường. a) Quy luật giá trị
    • là quy luật kte cơ bản của sx hh, tức là ở đâu có sx hh thì ở đó có quy luật gtri hđ. Nd của quy luật: Sản xuất và trao đổi hh phải được dựa trên cơ sở hao phí lđ xh cần thiết.
    • trong sx hphi lđ cá biệt phải phù hợp vs hphi xhct, hao phí lđ cá biệt phải bằng hoặc thấp hơn hao phí lao động xh cần thiết
    • Trong lưu thông trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, giá cả = giá trị

Cạnh tranh giữa các ngành Tác động của cạnh tranh trong nền kte tt -tác động tích cực: +Kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động +Thúc đẩy sự phát triển của nền kte +Điều chỉnh linh hoạt và phân bổ các nguồn lực +Đáp ứng nhu cầu xã hội. => Thúc đẩy cạnh tranh, hạn chế độc quyền.

  1. Vai trò của 1 số chủ thể chính tham gia thị trường a) Người sản xuất: Họ là những người sử dụng các yếu tố sản xuát ra hàng hóa cung cấp cho thị trường nhằm thu lợi nhuận. Tuy nhiên họ còn là những người đáp ứng nhu cầu của xã hội vì lợi ích của xã hội b) Người tiêu dùng - Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ - Họ- động lực quan trọng thúc đẩy sx phát triển C/y: sự phân biệt người mua và người bán chỉ mang tính tương đối vò trong nền kinh tế thị trường ko ai chỉ mua mà ko bán và chỉ bán mà ko mua, vậy nên họ vừa là người mua vừa là người bán c) Các chủ thể trung gian - Là những người làm môi giới trong thị trường => thúc đẩy phát triển nhanh trong qhe kte - trong nền kttt hiện đại, các chủ thể trunggian không chỉ có các trung gian trong thương mại (thương nhân) mà còn rất nhiều các chủ thể tring gian khác trên tất cả các qhe d) Nhà nướ - Nhà nước thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kte (thiết lập môi trường kte cho các chủ thể kte hoạt động…thông qua các luật phát, công cụ chính sách)

Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kte thị

trường

I/ Lý luận của Mác về giá trị thặng

  1. Nguồn gốc của gái trị thặng dư a) Công thức chung của tư bản Công thức chung: T-H-T’ Trong đó: T’ = t+ ∆T (∆ T: giá trị thặng dư) Tiền tệ tư bản khác so với tiền tệ thông thường Công thức của tiền thông thường: H-T-H Vậy phải chăng lưu thông tạo ra giá trị thặng dư Để trả lời câu hỏi này, mác đã nghiên cứu, phân tích kĩ lưu thông, Mác đã khẳng định: trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hoặc ko ngang giá đều không tạo ra ∆t ( giá trị thặng dư) -Phân tích lưu thông: giá trị thặng dư ko sinh ra trong lưu thông cũng ko sinh ra ở ngoài lưu thông, đây chính là mâu thuẫn công thức chung của tư bản b) Hàng hóa sức lao động - sức lao động là toàn bộ thể lưc và trí lực tồn tại trong cơ thể con ng và đc đem ra vẫn dụng khi sx ra 1 gtri sử dụng nào đó. * Sức lao động vốn ko phải hh nhưng sức lao động sẽ trở thành hh nếu đủ 2đk sau: +Người lao động phải được tự do về thân thể => họ có thể bán sức lao động + Người lao động đó ko còn tư liệu sản xuất, do đó ko tạo ra của cải nuôi song chính mình=> buộc họ phải bán sức lao động. *Giá trị hh sức lao động + giá trị: Giá trị hh sức lao độngcũng do thời gian lao động xh cần thiết để sx và tái sx sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động gắn với cơ thể sống con người do đó giá trị sức lao động được đo gián tiếp = giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sx sức lao động gồm:  Gtri những tư liệu sh cần thiết để tái sx sức lao động cho người công nhân  Giá trị những tư liệu sh cần thiết cho con người công nhân  Những phí tổn đào tạo người công nhân Ở những quốc gia khác nhau, trong những thời gian khác nhau, do những điều kiện đặc điều khác nhau, dó đó gtri sức lao động cũng khác nhau. Do đó gtri slđ bao hàm cả gtri yếu tố tinh thần và lịch sự => khác biệt cơ bản về gtri hh thông thường Gtri hh slđ biểu hiện dưới hình thức tiền lương và tiền công

n càng cao => m ( thặng dư) càng cao =>hiệu quả kinh tế càng lớn Muốn tăng tốc độ chu chuyển phải giảm tg sx và tg lưu thông

  • Giảm tg sx: Tăng năng suất lao động và cường độ lao đông
  • Giảm tg lưu thông: giảm tg mua và bán (Làm đa dạng hóa mẫu mã, cải tiến bao bì, pt mạng lưới kênh phân phối, d) Tư bản cố định và tư bản lưu động
  • Căn cứ vào phương thức chu chuyển gtri khác nhau của các bộ phận tư bản khác nhau vào qtrinh sx thì tư bản sx được chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động
  • Tư bản cố định: là bộ phận cơ bản tgia vào toàn bộ qtrinh sx nhưng gtri của chúng chỉ chuyển từng phần (dần dần, hoặc nhiều lần) vào sản phẩm bao gồm thiết bị nhà xưởng máy móc, KH: c 1
  • Vì sử dụng tg dài, nhiều năm nên tư bản cố định luôn luôn bị hao mòn gồm tư bản hữu hình và vô hình Hao mòn hữu hình là hao mòn cả về giá trị và giá trị sử dụng Hao mòn vô hình: hao mòn thuần túy về giá trị (vd do khoa học kĩ thuật luôn pt )
  • tư bản lao động: là tư bản tham gia vào toàn bộ qtrinh sx và chuyển hết ngay (toàn bộ) vào sp dưới hình thái giá trị của nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và slđ. KH: c 2
  1. Bản chất của giá trị thặng dư a) Tỉ suất và khối lượng gtri thặng dư
  • Tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ tính theo % giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến. KH: m’ m’= m v

m’: trình độ hoặc mức độ bóc lột m’ chỉ rõ gtri mới do công nhân tạo ra thì người công nhân nhận được bao nhiêu và nhà tư bản lấy đi bao nhiêu

  • Khối lượng giá trị thặng dư: là tích số giữa giá trị thặng dư và tổng số tư bản khả biến được sử dụng (M)

M=m’.V M: nói lên quy mô của sự bóc lột b) Các phương pháp sx gtrij thặng dư

  • PP sx giá trị thặng dư tuyệt đối -là m thu được bằng cách kéo dài ngày lao động, nhờ đó kéo dài tg lđ thặng dư, còn tg lao động cần thiết ko đổi
  • Mục đích của các nhà tư bản là m tối đa nhưng bằng pp này mục đích đó bị hạn chế bởi ngày lđ của công nhân ko được kéo dài quá
  • pp sx m (thặng dư) tương đối
  • m tương đối là m thu được bằng cách rút ngắn tg lao động cần thiết nhờ đó kéo dài tg lao động thặng dư còn độ dài ngày lđ ko đổi VD: Càng rút ngắn tg cần thiết thì m càng cao

nhân, 1000 dùng làm tư bản phụ thêm (để đưa vào sx năm sau) thì cơ cấu tư bản năm thứ 2 sẽ là bn và thu được bn m? nếu m’ ko đổi.

  • Muốn tái sx mở rộng phải chuyển 1 phần thặng dư thành tư bản thu thêm
  • Thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư 2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích tư bản Quy mô tích lũy Nhưng khối lượng giá trị thặng dư ko đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng ko đổi thì quy mô tích lũy sẽ phụ thuộc vào những nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư bao gồm:
  • tỷ suất giá trị thặng dư m’, m’ càng lớn thì m càng cao
  • năng suất lđ xh
  • Hiệu quả giá trị máy móc
  • Quy mô tư bản ứng trước
  1. Một số hệ quả của tích lũy tư bản a) Tăng quá trình tích tụ và tập trung tư bản. *Tích tụ tư bản là qtr làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư => Như vậy tích tụ là hệ quả trực tiếp của tích lũy,
  • Tập trung tư bản là qtr làm tăng quy mô tư bản bằng cách hợp nhất các tư bản sẵn có trong xh thành các tư bản khác lớn hơn.
  • Giống nhau: làm tăng quy mô tư bản cá biệt
  • Khác nhau: tích tụ tư bản vừa làm tăng quy mô tư bản cá biệt vừa làm tăng quy mô tư bản xh vì nguồn của tích tụ tư bản là m được tư bản hóa, còn tập trung tư bản chỉ tăng cá biệt còn quy mô tư bản xh ko đổi b) Cấu tạo hữu cơ của tư bản ko ngừng tăng lên
  • Tư bản luôn tồn tại dưới 2 hình thái là hiện vật và giá trị.
  • Về hiện vật, tư bản gồm tư liệu sx và sức lao động, qhe tỷ lệ giữa tư liệu sx và slđ sử dụng tư liệu sx đó gọi là cấu tạo kĩ thuật của tư bản.
  • Về giá trị: tư bản gồm tư bản bất biến c và tư bản khả biến v. Qhe tỷ lệ giữa tư bản bất biến với tư bản khả biến là.
  • Cấu tạo kĩ thuật và cấu tạo giá trị có mối qhe với nhau thông qua phạm trù hữu cơ của tư bản. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo gtri của tư bản do cấu tạo kĩ thuật tư bản tạo thành, kí hiệu c v

Trong chủ nghĩa tư bản vì mục đích m các nhà tư bản luôn ứng dụng kĩ thuật mới vào sx làm cho c tăng nhanh nhưng v cũng tăng tuyệt đối nhưng giảm đi tương đối ( c tăng nhanh hơn v) làm c/v tăng nhanh => Đây là quy luật của sx lớn ( nền kte thị trường) và c/v tăng nhanh trong chủ nghĩa tư bản sẽ dẫn đến giai cấp tư sản giàu lên nhanh chóng và giai cấp công nhân ngày càng bần cùng hóa, phân hóa giai cấp xh ngày càng nhanh III/ Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư

  1. Lợi nhuận a) Chí phí sx và lợi nhuận * Để tiến hành sx ra hh thì các chủ thể sx phải bỏ chi phí lao động gồm lđ cũ (vật hóa: c) và lđ sống (hiện tại v) tạo ra giá trị mới là v+m. Đây gọi là chi phí lao động hay chi phí thực tế, chi phí này phản ánh đầy đủ giá trị gọi là c+v+m * Đối với nhà tư bản để sx hh họ chỉ quan tâm đến chi phí bn tư bản gồm tư bản bất biến c và tư bản khả biến v. Đây gọi là chi phí tư bản hoặc chi phí sx tư bản chủ nghĩa * Chi phí tư bản là những chi phí về tư bản mà nhà tư bản hay la fng chủ bỏ ra trong qtrinh sx KH: k. k=c+v. Chi phí tư bản ko phản ánh đầy đủ hao phí lao động cần thiết tạo ra sp … nhưng kq của qtrinh sx nhà tư bản lại thu được sp hh có gtri bằng c+v+m. => Như vậy giữa gtri hh và chi phí tư bản có sự chênh lệch nhau về lượng có gtri ngang bằng với gtri thặng dư sau khi bán hh (cung = cầu) thì nhà tư bản thu được khoản tiền chênh lệch đó gọi là lợi nhuận * Lợi nhuận là khoản tiền lời thu được sau khi bán hh do có gtri chênh lệch giữa gtri hh và chi phí tư bản (sx). => Vậy thực chất P chính là m, m là nội dung bên trong được tạo ra trong qtrinh sx m và kết tinh trong hh, P chỉ là hình thức biểu hiện của m thông qua lưu thông, mua bán hh, nhưng trên thị trường có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cả đặc biệt là qhe cung cầu, do đó giữa lợi nhuận và gtri thặng dư có thể ko bằng nhau, lợi nhuận có thể cao hoặc thấp hơn thặng dư nhưng xét trong toàn xh tổng giá cả luôn bằng tổng

giá trị nên ∑ P =∑ m

  • Lợi nhuận được tính theo tỷ suất lợi nhuận: đc tính theo tỷ suất % giữa m và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước (p’) p’= m/c+v x100% = p/k x100% p’ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản và nó chỉ cho các nhà kinh doanh biết đầu tư vào nghành nào là có lợi nhất