







Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
thời vụ trong du lịch là gì. khái niệm tính thời vụ trong du lịch là gì
Typology: Exercises
1 / 13
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Nhóm trưởng: Bùi Thị Thanh Trúc Lớp: Đại cương khoa học du lịch (lớp 2) Giảng viên: ThS. Nguyễn Văn Thanh
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo tháng, 2017- II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI VỤ DU LỊCH
1. Tính phổ biến Tính thời vụ được xem là một trong những đặc điểm của hoạt động du lịch có thể quan sát thấy ở bất kì điểm du lịch nào. Tính phổ biến thể hiện ở việc mỗi vùng, mỗi điểm du lịch đều có sự thu hút khách du lịch nhất định được lặp đi lặp lại khá đều đặn tại một số thời điểm trong năm. Những vùng du lịch chưa phát triển mạnh thì tính mùa vụ thể hiện rất rõ nét. Ở những vùng du lịch phát triển mạnh thì tính mùa vụ thể hiện mờ nhạt hơn. Ví dụ: Ở Nha Trang ngoài sức ảnh hưởng thu hút khách du lịch vào khoảng tháng 4 đến tháng 8, vào những tháng khác trong năm, lượng khách đi du lịch ở đây cũng diễn ra đều đặn đem thu nhập nhất định cho địa phương. Từ đó ta thấy tính mùa vụ dường như thể hiện khá mờ nhạt đối với vùng du lịch phát triển khá mạnh như ở Nha Trang. Còn ở các khu du lịch ở Tây Nguyên việc thu hút lượng khách đến đều đặn chỉ diễn ra trong tháng 11 đến tháng 4 (mùa khô ở Tây Nguyên thuận lợi cho khách du lịch vì không phải gặp các trở ngại về thời tiết), ngoài các tháng này ra thì lượng khách đi du lịch rất ít và không đều. Từ đó nhận thấy tính mùa vụ rõ nét của du lịch Tây Nguyên, chỉ thu hút lượng khách đông đảo vào các mùa chính khi có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch. 2. Một khu vực, một điểm du lịch có thể có một hay nhiều thời vụ du lịch Nếu chỉ phát triển một loại hình du lịch chủ yếu là nghỉ biển hay nghỉ núi thì ở điểm du lịch đó chỉ có một mùa du lịch vào mùa hè hoặc mùa đông. Ví dụ như ở vùng biển như Vũng Tàu, Sầm Sơn chỉ kinh doanh du lịch nghỉ biển là chủ yếu thì mùa du lịch sẽ vào mùa hè. Từ đó có thể thấy, Vũng Tàu chỉ có một thời vụ du lịch. Tuy nhiên nếu như một vùng có điều kiện tốt về tài nguyên, cơ sở vật chất thì có thể phát triển đồng thời hai hoặc nhiều loại du lịch. Các loại hình du lịch đó có thể dựa vào mùa như:
du lịch biển vào mùa hè và du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh vào mùa đông. Ví dụ như các vùng núi của Pháp đã phát triển 2 mùa du lịch chính: du lịch nghỉ biển vào mùa hè, nghỉ dưỡng chữa bệnh vào mùa đông. Từ đó có thể thấy Pháp là nơi có nhiều thời vụ du lịch.
3. Các loại hình du lịch khác nhau thì cường độ và độ dài mùa du lịch khác nhau Tùy vào loại hình du lịch mà ta sẽ có cường độ (số lượng khách du lịch trong một khoảng thời gian nhất định) và độ dài mùa du lịch khác nhau. Ví dụ như loại hình du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thì chúng ta đc chủ động hơn về nhân công, cơ sở vật chất kĩ thuật nên chúng ta có thể kéo dài mùa du lịch dài hơn, họ có thể đến trải nghiệm và thư giãn bất cứ lúc nào, không cần phụ thuộc vào thời tiết, mùa vụ. Còn đối với du lịch theo mùa như du lịch biển ở Vũng Tàu, thì lượng khách đến với cường độ rất lớn vào mùa hè (khoảng từ tháng 6 đến tháng 9) nhưng độ dài mùa du lịch lại ngắn hơn so với du lịch chữa bệnh vì nó chỉ thu hút khách đến đông đảo vào mùa hè, không những vậy còn bị phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết. 4. Cường độ và độ dài của mùa du lịch tỉ lệ nghịch với nhau. Ở những điểm du lịch có độ dài mùa du lịch ngắn thì lượng khách càng lớn và ngược lại. Ví dụ như đối với du lịch nghỉ dưỡng, nhà kinh doanh sẽ chủ động về các thiết bị, nhân công, chuyên gia hỗ trợ tốt về vấn đề sức khỏe nên họ có thể kéo dài độ dài của mùa du lịch, khách có thể đến bất cứ lúc nào họ muốn nên cường độ khách đến sẽ thấp và không đều, vì mỗi người có một khoảng thời gian thư giãn riêng của bản thân, sẽ không cố định. Còn tại bãi biển Sầm Sơn có độ dài mùa chính rất ngắn trong ba tháng 6, 7, 8 khi đó là mùa tắm biển đẹp nhất và cũng là mùa hè nên thu hút được đông đảo khách du lịch đến. Khi đó, lượng khách du lịch sẽ tập trung đông đảo và chủ yếu nhưng còn các tháng khác thì lượng khách trở nên thưa thớt và ít đều đặn hơn. 5. Độ dài của mùa du lịch phụ thuộc vào loại hình du lịch hay loại hình sản phẩm du lịch khai thác ở khu vực. Đối với các loại hình du lịch như nghỉ dưỡng, thiền, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,...nhà kinh doanh sẽ chủ động hơn về thời gian, không bị phụ thuộc vào thời tiết, được chủ động về cơ sở vật chất nên có thể hoạt động trong thời gian dài. Còn đối với loại hình du lịch theo mùa trong năm như mùa hạ có thể đi leo núi, mùa đông đi trượt tuyết,... Nên nếu là loại hình du lịch theo mùa thì độ dài của mùa du lịch sẽ ngắn hơn do bị phụ thuộc lớn vào điều kiện thời tiết của từng vùng miền ở từng địa phương.
Thí dụ: Nếu một điểm du lịch chỉ có điều kiện phát triển du lịch nghỉ biển thì thời vụ du lịch tại đó sẽ ngắn hơn một điểm du lịch khác có điều kiện phát triển du lịch nghỉ biển kết hợp với chữa bệnh. b. Tâm lý Sự phân bố không đồng đều quỹ thời gian nhàn rỗi giữa các nhóm dân cư ảnh hưởng đến sự phân bố không đồng đều của nhu cầu du lịch. Tác động của thời gian nhàn rỗi lên tính thời vụ trong du lịch phải nói đến hai khía cạnh: + Thời gian nghỉ phép năm. Thí dụ: Ở những quốc gia có thời gian nghỉ phép năm ngắn thì người dân thường sẽ chỉ đi du lịch 1-2 lần/năm, và thường được nghỉ vào dịp lễ. Do vậy, sự tập trung của cầu du lịch thường tăng cao vào thời gian này. + Thời gian nghỉ của trường học. Thí dụ: Cầu du lịch sẽ tăng cao vào mùa hè, mùa đông (kì nghỉ đông ở một số nước có mùa đông lạnh kéo dài), giới hạn việc lựa chọn thời gian đi du lịch của trẻ em trong độ tuổi từ 6 tới 15, cũng như phụ huynh của trẻ từ 6-15 tuổi.
3. Nhân tố văn hóa Phong tục, tập quán : là nhân tố tác động trực tiếp lên cầu du lịch và tạo ra sự tập trung của cầu du lịch vào những thời điểm nhất định. Phong tục, tập quán có tính chất lịch sử, bền vững và ảnh hưởng đến thói quen của người đi du lịch. Ví dụ: Phong tục đi lễ hội, đền chùa tập trung vào tháng 2-3 âm lịch. (lễ hội chùa hương, lễ hội đền hùng, lễ hội lim…). Do vậy, du khách sẽ tập trung đi du lịch vào các tháng này để kết hợp với việc cũng bái, cầu an, cầu may… 4. Nhân tố tổ chức- kỹ thuật Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch có ảnh hưởng đến độ dài thời vụ du lịch. Ví dụ: Cơ sở lưu trú chính thì có thời gian kinh doanh dài hơn cơ sở lưu trú phụ (Hotel ở biển có thời gian kinh doanh dài hơn Camoing hay Bungalow) Cơ cấu của cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch và cách tổ chức. Những nơi có cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật hiện đại, tiện nghi sẽ thu hút đông đảo khách du lịch đến tham quan hơn. Ví dụ: Ireland là đất nước được xếp thứ 15 trên thế giới về cơ sở hạ tầng du lịch, quốc gia này xếp thứ 25 về số máy ATM bình quân đầu người và thứ 17 về số phòng khách sạn trên đầu người. Từ lí do đó, đất nước Ireland thu hút nhiều du khách đến hơn vì cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại tạo cho khách du lịch trải nghiệm tiện nghi và thoải mái hơn trong hành trình của mình. Sự phân bố hợp lý các hoạt động vui chơi giải trí, tổ chức cho du khách.
Đối với những vùng du lịch có sự quy hoạch rõ ràng giữa các khu vui chơi, giải trí, nghĩ dưỡng cho du khách sẽ tạo được sự hài lòng và thu hút nhiều lượng khách đến hơn những nơi khác. Chính sách giá của các cơ quan du lịch ở từng nơi. Ví dụ: vào thời điểm trái mùa, các công ty du lịch lữ hành thường tung ra thị trường những chính sách ưu đãi về giá hoặc tổ chức các tour du lịch kết hợp nhằm thu hút khách hàng đặt dịch vụ nhiều hơn. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của địa phương. Hoạt động xúc tiến du lịch là cách thức tiêu biểu để tuyên truyền, quảng bá du lịch của địa phương. Các cơ quan du lịch sẽ kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức những hoạt động thu hút khách đến như lễ hội, hội chợ, các cuộc thi, triển lãm… IV. CÁC TÁC ĐỘNG CÓ LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA TÍNH THỜI VỤ DU LỊCH
Khi cầu du lịch tập trung quá lớn gây nên sự mất cân đối, mất ổn định đối với các phương tiện giao thông đại chúng, mạng lưới xã hội,.. làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương Khi cầu du lịch giảm gây ra việc thừa nguồn lao động, dễ gây ra sự chuyển dịch việc làm, mối quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ bị hạn chế. 2.3. Chính quyền địa phương Khi cầu du lịch quá lớn gây ra sự mất thăng bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an toàn xã hội. Khi cầu giảm xuống và giảm tới mức bằng không thì những khoản thu nhập từ thuế và lệ phí do du lịch đem lại cũng giảm. 2.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật Cơ sở vật chất được sử dụng ít trong năm làm cho tỉ trọng các chi phí cố định quy định trong giá thành của dịch vụ hàng hóa tăng lên, giảm khả năng áp dụng chính sách giá linh hoạt, gây khó khăn cho tổ chức du lịch. 2.5. Khách du lịch Cầu du lịch tập trung nhiều khiến cho việc tìm kiếm, lựa chọn các dịch vụ giải trí, nghỉ ngơi, ăn uống gây hạn chế cho du khách. Cơ sở lưu trú không còn chỗ, tắc nghẽn phương tiện giao thông ảnh hưởng đến việc di chuyển, lưu trú của khách du lịch. 2.6. Nhà kinh doanh du lịch: Khi cầu du lịch tăng tới mức vượt quá khả năng cung cấp của các cơ sở kinh doanh cũng như khi cầu du lịch giảm và giảm xuống tới mức bằng không thì sẽ gây ra những tác động lên:
2. Hình thành thời vụ du lịch thứ hai trong năm Cần phải xác định được những loại hình du lịch mới có thể phát triển đạt hiệu quả kinh tế và phải dựa trên các tiêu chuẩn sau:
*Danh sách thành viên nhóm ST T
1 Bùi Thị Thanh Trúc 2256180127 2256180127@hcmussh.edu.vn 0949667209 2 Trần Đức Huy 2256180040 2256180040@hcmussh.edu.vn 0906704040 3 Triệu Thị Hồng 2256180127 2256180137@hcmussh.edu.vn 0794640272 4 Huỳnh Hồ Tuyết Như 2256180089 2256180089@hcmussh.edu.vn 0901690735 5 Trương Ý Vy 2256180133 2256180133@hcmussh.edu.vn 0961100177 6 Hoàng Thị Thanh Tiến 2256180139 2256180139@hcmussh.edu.vn 0868290242 *Bảng phân công công việc ST T
1 Bùi Thị Thanh Trúc Trưởng nhóm
1 Bùi Thị Thanh Trúc 100% 2 Trần Đức Huy 100% 3 Triệu Thị Hồng 100% 4 Huỳnh Hồ Tuyết Như 100% 5 Trương Ý Vy 100% 6 Hoàng Thị Thanh Tiến 100%