Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

tiểu luận về môn học chủ nghĩa xã hội, Cheat Sheet of Space Studies

bài tiểu luận miêu tả về quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Typology: Cheat Sheet

2022/2023
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 03/26/2023

le-tran-dang-nguyen
le-tran-dang-nguyen 🇻🇳

5

(1)

1 document

1 / 33

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA
HỌC
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
MÃ MÔN HỌC: LLCT120405_22_1_01CLC
THỰC HIỆN: NHÓM 3
LỚP: 01CLC
GVHD: T.S NGUYỄN THỊ QUYẾT
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download tiểu luận về môn học chủ nghĩa xã hội and more Cheat Sheet Space Studies in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA

HỌC

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ

lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở nước ta

MÃ MÔN HỌC: LLCT120405_22_1_01CLC

THỰC HIỆN: NHÓM 3

LỚP: 01CLC

GVHD: T.S NGUYỄN THỊ QUYẾT

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3 THAM GIA TIỂU LUẬN

STT Họ và tên sinh viên Mã số sinh viên Tỉ lệ % hoàn thành 1 Lê Trần Đăng Nguyên 20158167 2 00% 2 Trần Phương Thảo Quyên 21116107 100% 3 Trần Ngọc Phương Ngân 21116089 100% 4 Nguyễn Phương Quỳnh 21116108 100% 5 Phan Thị Ngọc Trân 21109174 100% Ghi chú:

  • Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
  • Tỷ lệ %= 200%: Mức độ phần trăm công việc nhiều hơn
  • Trưởng nhóm: Trần Phương Thảo Quyên SĐT: 0562102394 Nhận xét của giáo viên ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………….

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia, dân tộc đều có quyền lựa chọn con đường, con đường phát triển của mình phù hợp với xu thế chung của thời đại, quy luật lịch sử khách quan và nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, việc Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan và hoàn toàn phù hợp với xu thế chung. Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ và thách thức đan xen nhau, việc hoàn thiện công tác nghiên cứu con đường chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt đối với việc nhận thức chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mỗi người chúng ta đang ở trong giai đoạn hiện tại của ý thức và hành động. Đó là lý do nhóm chúng em chọn đề tài tiểu luận: “ Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khi nghiên cứu chủ nghĩa Mác, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa (cũng tức là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì chủ nghĩa xã hội được Mác hiểu là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản). Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa khác với thời kỳ quá độ từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu quan điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách hiểu về quan điểm ấy của Mác vẫn chưa có sự thống nhất. Tiểu luận này góp thêm một cách chú giải đối với quan điểm của C. Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa (gọi tắt là thời kỳ quá độ) 3. Phương pháp nghiên cứu

  • Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phân tích, đánh giá.
  • Sử dụng phương pháp so sánh và đối chiếu. 4. Đối tượng nghiên cứu
  • Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
  • Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Việt Nam.
  • Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

nhiều lĩnh vực như hệ thống chính trị, xã hội, văn hóa và kinh tế. Thực hiện sự thay đổi này đòi hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như phát triển các mặt đời sống tinh thần. Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một quá trình lâu dài và khó khăn. Sở dĩ như vậy là vì giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải giành chính quyền trước rồi mới xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Dưới đây là một số tính năng chính của quá trình này:

  • Trên lĩnh vực kinh tế: Khi quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cần phải có một hệ thống kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Điều này đã được V.I.Lênin cho rằng:” Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn dề lại chính là ở đó”. Lênin khẳng định rằng chìa khóa để hiểu tình hình nằm ở chỗ hiểu rằng có năm hệ thống kinh tế tồn tại là: kinh tế tư bản chủ nghĩa, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế hàng hóa nhỏ và kinh tế gia trưởng. Lênin tin rằng năm hệ thống kinh tế tồn tại hoàn toàn đối lập với nhau. Mỗi hệ thống tuân theo một mô hình kinh tế cụ thể. Tâm điểm của cuộc xung đột là khẳng định của Lênin rằng có tồn tại một giai đoạn chuyển tiếp giữa hai mô hình kinh tế.
  • Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai

cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.

  • Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Trong quá trình quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng của giai cấp vô sản và tư sản. Giai cấp công nhân lấy Đảng Cộng sản làm đội tiên phong, từng bước xây dựng nền văn hóa vô sản và nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu các giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
  • Trên lĩnh vực xã hội: Do cơ cấu của nền kinh tế nhiều thành phần, nên trong thời kỳ quá độ, các giai cấp, tầng lớp còn nhiều và sự khác biệt giữa các giai cấp, giai cấp, các giai cấp hợp tác với nhau chỉ là đấu tranh với nhau. Trong các xã hội đang chuyển đổi, vẫn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Vì vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp trong xã hội chống áp bức, bất công, xóa bỏ các tệ nạn xã hội và tàn dư xã hội, thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. 1.3 Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.3.1 Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Xã hội xã hội chủ nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiệm vụ giải quyết những mâu thuẩn mà chủ nghĩa tư bản đã không được giải quyết triệt để. Đặc biệt là giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hóa ngày càng tăng của lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại hơn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.

1. 3 .4 Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này. 1. 3. 5. Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn. 1. 3. 6. Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bốc lột, thực hiện cộng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện Việc giành chính quyền, độc lập dân tộc, dân chủ giải phóng con người về chính trị suy cho cùng cũng là giải phóng con người về kinh tế, về đời sống vật chất và tinh thần. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã

hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. CHƯƠNG 2: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Một là , bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co. Hai là , sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Đối với những nước chưa từng trải qua quá

Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.

  • Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
  • Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau. Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân

dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.

  • Nội dung kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
  • Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo ý muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
  • Trong lĩnh vực chính trị:

qua mọi khó khăn, thử thách để tiếp tục vững bước trên con đường phát triển toàn diện, đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh: Năm 2020, trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 Việt Nam vẫn là một điểm đến đáng tin cậy cho các nhà đầu tư với số vốn FDI đạt 28, tỷ USD. Nhìn chung các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế điều có bước phát triển mạnh mẽ. Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh, phát huy được lợi thế của ngành và lãnh thổ: Tỷ trọng các ngành công nghiệp - dịch vụ tăng cao, ngành nông nghiệp bị hạn chế. Trình độ công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Chuyển nền kinh tế từ thế bao vây, cấm vận, khép kín sang nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Những chính sách khác về xã hội cũng được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện và không ngừng nâng cao. Thực hiện có kết quả chủ trương phát triể nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế.

3. 1. 2. Về chính trị Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ đơn thuần tập trung đổi mới trong lĩnh vực kinh tế, hay ngược lại chỉ cải tổ chính trị như Liên Xô và các nước Đông Âu. Tổng kết thực tiễn 10 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phải “kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị” -Trong lĩnh vực chính trị, kể từ khi tiến hành đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ hơn một bước bản chất vai trò, cấu trúc, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị. Sự hình thành và phát triển tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về hệ

thống chính trị bắt nguồn từ thực tiễn đổi mới của Việt Nam, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tinh văn hóa nhân loại. Trước hết, mục tiêu xây dựng và đổi mới hệ thống chính trị là thực hiên tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa được nhấn mạnh, và đưa đến thực hiện dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tổng kết việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa và quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải khai thác những giá trị lý luận Nhà nước pháp quyền trong lịch sử tư tưởng nhân loại, trong khi đó lại không tiền tệ trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trước đó “Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện” nhà nước pháp quyền Việt Nam , đã chứng tỏ quan điểm để cao vai trò của pháp luật trong quản lý đất nước đã sớm được nêu ra ở các khía cạnh khác nhau từ trước đó. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quyền lực Nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cương lĩnh (bổ sung phát triên 2011) đã phát triển thêm một bước lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là : “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Rõ ràng lý luân về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày càng được Đảng Cộng sản Việt Nam phát triển cụ thể hơn phát triển cho phù hợp thực tiễn đất nước. Chính từ thực tiễn 30 năm đổi mới chính trị, một lần nữa được Đại đội XII nhấn mạnh : “ Xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn hiệu lực hiệu quả gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Hoàn

huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể vào nâng cao sách an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn. 3.2. Những hạn chế còn tồn đọng

3. 2 .1. Những hạn chế tồn tại trong kinh tế của thời kỳ quá độ Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp so với mức trung bình của thế giới và kém nhiều nước xung quanh. Thực trạng nền kinh tế vẫn còn những mặt yếu kém bất cập là: Nước ta đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển cơ chế thị trường nhưng cho đến nay cơ chế thị trường vẫn còn sơ khai. Hệ thống quản lý kinh tế nước ta còn đang trong quá trình chuyển đổi, luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, nhất quản và tác động cùng chiều để thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả và đúng hướng. Các kế hoạch định hướng phát triển kinh tế về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên..., thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ nhưng còn chậm chạp. Thường có sai sót mới sửa đổi bổ sung chứ chưa đưa ra được từ khi ban hành nên còn nhiều bất cập trong hệ thống hành chính quốc gia. Về thương nghiệp thì Nhà nước còn “bỏ trống" một số “trận địa" quan trọng, chưa phát huy tốt được vai trò chủ đạo trong lưu thông hàng hoá, ổn định giá cả thị trường, bảo vệ sản xuất và tiêu dùng làm cho giá cả năm vừa qua tăng lên tới 9,5%, xảy ra cả ngộ độc thực phẩm, người tiêu dùng mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Khâu quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực như nhập lậu, trốn thuế, nhận hối lộ... gây ra những tác động xấu không nhỏ đối với sản xuất trong nước. Giá cả tăng cao, không đạt được mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 2,4% so với tháng 2 năm

  1. Đây là tốc độ tăng giả cao nhất trong những năm gần đây, vượt qua tốc độ tăng GDP và không đạt mục tiêu đề ra. Nhóm hàng tăng giá cao nhất trong năm qua là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 18,92%, riêng lương thực tăng 15,4%, giả thực phẩm tăng 21,16%, thứ 2 là nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 17,12%, thứ 3 là đồ dùng và dịch vụ khác tăng 9.02%, thử 4 là dược phẩm, y tế tăng 7,05% và thứ 5 mặc, mũ giày dép tầng 5,47%. Nước ta có nền kinh tế tăng trưởng khá nhanh nhưng năng suất hiệu quả còn thấp. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng nền kinh tế chưa xứng với mức tăng đầu tư và thấp hơn so với kề hoạch, tính bền vững và độ đồng đều chưa cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Khu vực dịch vụ tuy được đầu tư khá xong tỷ trọng tăng chậm trong cơ cấu GDP thậm chí năm 2004 còn giảm so với năm 2003 là 6,8%. Hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất vừa thiếu vừa yếu và kém hiệu quả. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm không tương ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là trong khu vực nông nghiệp nông thôn (năm 2003 còn chiếm lớn hơn 60% lao động). Tuy việc phát huy được nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển có nhiều tiến bộ, vốn trong nước chiếm trên 70% nhưng lại có sự giảm sút của nguồn vấn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), năm 2002 vốn đầu tư suy giảm chỉ còn bằng 60% so với cùng kì năm 2001. Điều này cho thấy môi trường đầu tư của Việt Nam còn nhiều vướng mắc nhất là thủ tục hành chính, lĩnh vực và phạm vi đầu tư chưa hấp dẫn so với các nước khác trong khu vực. Tính cạnh tranh của nước ta còn yếu và trình độ kĩ thuật lạc hậu. Sức cạnh tranh và năng lực quản lý của các doanh nghiệp còn yếu, thiếu sự chuẩn bị để ứng phó hiệu qua với quá trình hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng (thể hiện rõ ở việc các doanh nghiệp chưa thực sự chú ý đến việc đăng kí nhãn hiệu cho sản phẩm của mình). Xét về tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất lượng, mạng lưới tổ chức tiêu thụ thì hàng hóa của Việt Nam cũng có sức cạnh tranh yếu. Những mặt hàng xuất khẩu chưa có được hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, hàng xuất khẩu chủ yếu là thô hoặc sơ chế ví dụ như dầu khí, than... Bên cạnh đó chưa xây dựng và sử dụng các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa. Một trong những nguyên nhân khiến cho cạnh tranh yếu là hàm