

























Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
bài tiểu luận miêu tả về quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Typology: Cheat Sheet
Limited-time offer
Uploaded on 03/26/2023
5
(1)1 document
1 / 33
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
On special offer
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
STT Họ và tên sinh viên Mã số sinh viên Tỉ lệ % hoàn thành 1 Lê Trần Đăng Nguyên 20158167 2 00% 2 Trần Phương Thảo Quyên 21116107 100% 3 Trần Ngọc Phương Ngân 21116089 100% 4 Nguyễn Phương Quỳnh 21116108 100% 5 Phan Thị Ngọc Trân 21109174 100% Ghi chú:
1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia, dân tộc đều có quyền lựa chọn con đường, con đường phát triển của mình phù hợp với xu thế chung của thời đại, quy luật lịch sử khách quan và nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, việc Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan và hoàn toàn phù hợp với xu thế chung. Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ và thách thức đan xen nhau, việc hoàn thiện công tác nghiên cứu con đường chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt đối với việc nhận thức chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Mỗi người chúng ta đang ở trong giai đoạn hiện tại của ý thức và hành động. Đó là lý do nhóm chúng em chọn đề tài tiểu luận: “ Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên hệ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khi nghiên cứu chủ nghĩa Mác, chúng ta cần tìm hiểu quan điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa (cũng tức là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì chủ nghĩa xã hội được Mác hiểu là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản). Thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa khác với thời kỳ quá độ từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu quan điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách hiểu về quan điểm ấy của Mác vẫn chưa có sự thống nhất. Tiểu luận này góp thêm một cách chú giải đối với quan điểm của C. Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa (gọi tắt là thời kỳ quá độ) 3. Phương pháp nghiên cứu
nhiều lĩnh vực như hệ thống chính trị, xã hội, văn hóa và kinh tế. Thực hiện sự thay đổi này đòi hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như phát triển các mặt đời sống tinh thần. Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi một quá trình lâu dài và khó khăn. Sở dĩ như vậy là vì giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải giành chính quyền trước rồi mới xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Dưới đây là một số tính năng chính của quá trình này:
cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
1. 3 .4 Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất Chủ nghĩa xã hội bảo đảm cho mọi người có quyển bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này. 1. 3. 5. Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn. 1. 3. 6. Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bốc lột, thực hiện cộng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện Việc giành chính quyền, độc lập dân tộc, dân chủ giải phóng con người về chính trị suy cho cùng cũng là giải phóng con người về kinh tế, về đời sống vật chất và tinh thần. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã
hội. Và do đó, chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. CHƯƠNG 2: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Một là , bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co. Hai là , sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Đối với những nước chưa từng trải qua quá
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
qua mọi khó khăn, thử thách để tiếp tục vững bước trên con đường phát triển toàn diện, đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh: Năm 2020, trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 Việt Nam vẫn là một điểm đến đáng tin cậy cho các nhà đầu tư với số vốn FDI đạt 28, tỷ USD. Nhìn chung các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế điều có bước phát triển mạnh mẽ. Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế từng bước được đẩy mạnh, phát huy được lợi thế của ngành và lãnh thổ: Tỷ trọng các ngành công nghiệp - dịch vụ tăng cao, ngành nông nghiệp bị hạn chế. Trình độ công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Chuyển nền kinh tế từ thế bao vây, cấm vận, khép kín sang nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Những chính sách khác về xã hội cũng được quan tâm, đời sống nhân dân được cải thiện và không ngừng nâng cao. Thực hiện có kết quả chủ trương phát triể nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế.
3. 1. 2. Về chính trị Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ đơn thuần tập trung đổi mới trong lĩnh vực kinh tế, hay ngược lại chỉ cải tổ chính trị như Liên Xô và các nước Đông Âu. Tổng kết thực tiễn 10 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phải “kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị” -Trong lĩnh vực chính trị, kể từ khi tiến hành đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ hơn một bước bản chất vai trò, cấu trúc, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị. Sự hình thành và phát triển tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về hệ
thống chính trị bắt nguồn từ thực tiễn đổi mới của Việt Nam, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tinh văn hóa nhân loại. Trước hết, mục tiêu xây dựng và đổi mới hệ thống chính trị là thực hiên tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa được nhấn mạnh, và đưa đến thực hiện dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tổng kết việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa và quá trình đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải khai thác những giá trị lý luận Nhà nước pháp quyền trong lịch sử tư tưởng nhân loại, trong khi đó lại không tiền tệ trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trước đó “Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện” nhà nước pháp quyền Việt Nam , đã chứng tỏ quan điểm để cao vai trò của pháp luật trong quản lý đất nước đã sớm được nêu ra ở các khía cạnh khác nhau từ trước đó. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quyền lực Nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cương lĩnh (bổ sung phát triên 2011) đã phát triển thêm một bước lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là : “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Rõ ràng lý luân về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày càng được Đảng Cộng sản Việt Nam phát triển cụ thể hơn phát triển cho phù hợp thực tiễn đất nước. Chính từ thực tiễn 30 năm đổi mới chính trị, một lần nữa được Đại đội XII nhấn mạnh : “ Xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn hiệu lực hiệu quả gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. Hoàn
huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể vào nâng cao sách an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn. 3.2. Những hạn chế còn tồn đọng
3. 2 .1. Những hạn chế tồn tại trong kinh tế của thời kỳ quá độ Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp so với mức trung bình của thế giới và kém nhiều nước xung quanh. Thực trạng nền kinh tế vẫn còn những mặt yếu kém bất cập là: Nước ta đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển cơ chế thị trường nhưng cho đến nay cơ chế thị trường vẫn còn sơ khai. Hệ thống quản lý kinh tế nước ta còn đang trong quá trình chuyển đổi, luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, nhất quản và tác động cùng chiều để thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả và đúng hướng. Các kế hoạch định hướng phát triển kinh tế về quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên..., thủ tục hành chính có nhiều tiến bộ nhưng còn chậm chạp. Thường có sai sót mới sửa đổi bổ sung chứ chưa đưa ra được từ khi ban hành nên còn nhiều bất cập trong hệ thống hành chính quốc gia. Về thương nghiệp thì Nhà nước còn “bỏ trống" một số “trận địa" quan trọng, chưa phát huy tốt được vai trò chủ đạo trong lưu thông hàng hoá, ổn định giá cả thị trường, bảo vệ sản xuất và tiêu dùng làm cho giá cả năm vừa qua tăng lên tới 9,5%, xảy ra cả ngộ độc thực phẩm, người tiêu dùng mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng. Khâu quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở, tiêu cực như nhập lậu, trốn thuế, nhận hối lộ... gây ra những tác động xấu không nhỏ đối với sản xuất trong nước. Giá cả tăng cao, không đạt được mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 2,4% so với tháng 2 năm