Download Tiểu luận triết học. and more Essays (high school) Philosophy in PDF only on Docsity!
TIỂU LUẬN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TÊN ĐỀ TÀI :
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Vận dụng tư tưởng đó vào xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Trang Mã sinh viên: CA10- Lớp: CA10B Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan Phương Hà nội, ngày 5 tháng 11 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Lý luận chính trị
MỤC LỤC
- A. MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................
- Cơ sở lý luận vào phương pháp nghiên cứu...............................................
- Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................
- B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội...................................
- hội ở Việt Nam............................................................................................ 2. Quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
- nhiệm vụ của Đảng cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ................................ II. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc điểm của thời kì quá độ và
- hội 1. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
- Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ ở Việt Nam
- thời đại mới 3. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ trong bối cảnh
- III. Liên hệ bản thân.....................................................................................
- C. KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chí Minh về thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng tư tưởng đó vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”, làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đánh giá thực trạng nền kinh tế đất nước hiện nay, từ đó đưa ra một số phương hướng cần thiết trong quá trình vận dụng tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh nhằm phát triển nền kinh tế nước nhà đạt hiệu quả cao, bền vững theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài xác định các nhiệm vụ sau: Một là, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hai là, giá trị tư tưởng của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên xây dựng chủ nghĩa xã hội đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội Việt Nam trong quá trình đổi mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong thời kỳ quá độ lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu và phát triển tư tưởng của mình về chủ nghĩa xã hội và xây dựng xã hội cộng sản. Đối tượng chính của nghiên cứu là những quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiên nay. Trong phạm vi của đề tài sẽ khảo sát sự quán triệt, vận dụng và phát triển tư tưởng đó giai đoạn ở Việt Nam từ 1986 đến nay. 4. Cơ sở lý luận vào phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng cộng sản
Việt Nam là phương pháp luận định hướng nghiên cứu và trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp cụ thể, logic, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê và phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn, trừu tượng hóa và các phương pháp khác. 5. Ý nghĩa của đề tài Đề tài làm rõ những ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Từ đó rút ra những bài học và vận dụng những tư tưởng đó phù hợp với bối cảnh mới để góp phần đắc lực vào việc phát triển nền kinh tế nói chung, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công nói riêng. **B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội** Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội bao gồm những mặt phong phú, hoàn chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do, mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người. Hồ Chí Minh diễn đạt về chủ nghĩa xã hội theo quan niệm của mình trên một số mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. *Về mục tiêu:
- Mục tiêu chung: độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể:
- Chính trị: chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
2. Quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a. Tính chất và đặc điểm của thời kì quá độ Thời kì quá độ là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Tính chất của thời kỳ quá độ là thời kỳ cái biến sâu sắc trên mọi mặt trận, là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ. Thời kỳ quá độ có tính đa dạng vì nó bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc thay đổi cơ sở kinh tế mà còn đòi hỏi sự thay đổi trong tư tưởng, giá trị và quan hệ xã hội. Thời kỳ quá độ là giai đoạn tiến bộ và đấu tranh, trong đó các lực lượng tiến bộ đấu tranh để thay đổi cơ sở kinh tế, xã hội và chính trị. Quá trình này thường đi kèm với sự đấu tranh giữa các lực lượng xã hội khác nhau và yêu cầu sự tham gia tích cực của nhân dân. Trong điều kiện nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, mới thoát khỏi ách thực dân, phong kiến nên nó là công cuộc biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chí còn khó khăn, phức tạp hơn cả việc đánh giặc, vì vậy, tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.
- Có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thứ nhất, con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao đi lên chủ nghĩa xã hội. Quá trình chuyển biến từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội là quá độ thẳng, trực tiếp từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền, thiết lập nền chuyên chính vô sản.
- Thứ hai, con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Trường hợp này chỉ có thể thực hiện được với điều kiện có
sự giúp đỡ của một số nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công và phải có sự lãnh đạo của một chính đảng vô sản. Đặc điểm của thời kỳ quá độ : Đi vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của xã hội Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta có đặc điểm lớn nhất từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này sẽ chi phối, quy định nội dung con đường, những hình thức và bước đi, cách làm chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước phong kiến, một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, trong điều kiện đất nước vừa có chiến tranh vừa có hòa bình, miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội khi miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Đặc điểm này chi phối đặc điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế- xã hội quá thấp kém của nước ta. b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, phức tạp, khó khăn và lâu dài. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ là đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn: Một là , xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội. Hai là , cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ lịch sử mà: "Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Trong quátrình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài." Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử đối với nước ta, vì:
- Một là , phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cho dù ngày nay, chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản xuất để thích nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất
và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
- Hai là , phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ… đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp logic cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để. Hiện nay, Việt Nam đã có những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 35 năm đổi mới đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, sức mạnh quốc gia về mọi mặt được tăng cường, độc lập, tự chủ và chế độ XHCN được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn trong giai đoạn mới. Trong bối cảnh mới, Đảng ta chủ trương đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là đầu tư theo chiều sâu, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 3. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ trong bối cảnh thời đại mới a. Quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ Theo Hồ Chí Minh, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện, với nội dung nhiệm vụ cụ thể trên những lĩnh vực chủ yếu sau:
- Về chính trị :
nhân dân lao động tham gia vào quá trình sản xuất và quản lý kinh tế, nhằm tạo động lực và sự cam kết tăng cường trong công việc. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế, lấy nông nghiệp mặt trận hàng đầu. Người lưu ý rằng nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu cần thiết cho dân số và công nghiệp. Người khuyến khích việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và cải thiện điều kiện sống của người nông dân. Người tin rằng phải xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự do phát triển và tự cung tự cấp để đảm bảo sự phát triển và phục vụ cơ bản cho nhân dân. Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và đa hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cơ cấu thành phần kinh tế gồm: kinh tế quốc doanh, hợp tác xã, kinh tế của cá nhân, nông dân và thủ công nghệ, tư bản tư nhân, tư bản của nhà nước. Đa hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất gồm các hình thức: sở hữu nhà nước tức là của toàn dân; sở hữu hợp tác xã tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao động; sở hữu của người lao động riêng lẻ; một ít tư liệu sản xuất thuộc về nhà tư bản. Người xác định rõ vị trí, vai trò và xu hường vận động của từng thành phần kinh tế nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
- Về quan hệ phân phối và quản lý kinh tế : Nhà nước ta quản lý kinh tế luôn dựa trên cơ sở hạch toán để đem lại hiệu quả cao cũng như sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Đảng luôn tuân theo những gì Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên tắc phân phối lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động, Đảng và Nhà nước luôn cố gắng thúc đẩy và hoàn thiện vấn đề khoán trong sản xuất:”Chế độ làm khoán là một điều kiện của chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người công nhân luôn luôn tiến bộ, nhà máy tiến bộ. Làm khoán là ích chung mà lại lợi riêng,…, làm khoán tốt thích hợp và công bằng dưới chế độ ta hiện nay”
Dựa trên những quan điểm trên, Đảng và Nhà nước cũng không ngừng đổi mới song vẫn giữ lại những quan điểm trên như những thứ “cốt lõi” trong những quyết định,chính sách ban hành. Cụ thể, hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây được coi là “một Nghị quyết có tầm chiến lược và mang tính đột phá, được triển khai thực hiện khá đồng bộ, nghiêm túc, sâu rộng; huy động được cả hệ thống chính trị tham gia tích cực”.Nghị quyết bao gồm 2 mục tiêu:”Nhận thức rõ hơn về mục tiêu, đặc trưng và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và “Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Về văn hóa-xã hội : Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc xây dựng con người mới “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Hồ Chí Minh coi giáo dục là một yếu tố quan trọng trong phát triển văn hóa-xã hội. Người tin rằng giáo dục là công cụ quan trọng để nâng cao tri thức và phẩm chất của con người, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Người lưu ý rằng giáo dục phải được mở rộng và phổ cập cho mọi công dân, không phân biệt giai cấp hay tình hình kinh tế xã hội. Người cũng nhấn mạnh vai trò của giáo viên và nhà giáo trong việc truyền đạt kiến thức, đạo đức và lý tưởng cho thế hệ trẻ. Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến việc chăm lo cho sức khỏe và phúc lợi của nhân dân. Người tin rằng mọi công dân đều có quyền truy cập vào dịch vụ y tế cơ bản và được chăm sóc sức khỏe. Người khuyến khích việc xây dựng hệ thống y tế công cộng và nâng cao trình độ y tế của nhân dân. Ngoài ra, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện công tác xã hội và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và giải trí. Người coi việc tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào các hoạt động văn hóa-xã hội là một cách để nâng cao chất lượng cuộc sống và tăng cường tinh thần đoàn kết trong xã hội. Đồng thời, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn
Mặc dù để phù hợp với hoàn cảnh trong thời đại mới, Đảng cũng có những chính sách quyết định mới để phù hợp hơn. Song tư tưởng của Bác vẫn là nền tảng giúp nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp (Quang, 2022). Cải cách kinh tế và "Đổi mới": Từ những năm 1980, chính sách "Đổi mới" đã được triển khai, mở cửa và thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành công nghiệp. Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại tự do và kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu sản phẩm công nghiệp và tăng cường sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo chỗ đứng vững chắc trong thị trường quốc tế. Song, trong thời kỳ này, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức đáng kể. Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với những thách thức kinh tế và tài chính. Mặc dù đã có những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế, nhưng vẫn còn tồn tại các vấn đề như thâm hụt ngân sách, nợ công cao, quản lý tài chính chưa hiệu quả và khả năng cạnh tranh kém trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, dịch bệnh COVID-19 đã gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch và xuất khẩu. III. Liên hệ bản thân Để giúp đất nước phát triển trong thời kỳ quá độ lên XHCN, chúng ta có thể thực hiện các hoạt động sau:
- Nỗ lực học tập: Sinh viên nên tập trung vào việc học tập để nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết. Điều này sẽ giúp tạo ra lực lượng lao động có trình độ cao và đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển.
- Tham gia vào các hoạt động xã hội: Sinh viên có thể tham gia vào các hoạt động xã hội như công tác tình nguyện, các tổ chức học sinh - sinh viên, câu lạc bộ, hay các hoạt động văn hóa, thể thao. Điều này giúp phát triển kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, tư duy sáng tạo và tạo ra một môi trường học tập và làm việc tích cực.
- Nghiên cứu và đóng góp ý tưởng: Sinh viên có thể nghiên cứu, đề xuất ý tưởng và giải pháp để giúp đất nước phát triển. Việc tham gia vào các dự án nghiên cứu, viết luận văn, hay tham gia tranh luận và thảo luận về các vấn đề quan trọng trong xã hội có thể góp phần đưa ra những ý tưởng mới và sáng tạo.
- Phát triển kỹ năng mềm: Sinh viên nên đầu tư vào việc phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, tư duy phản biện, làm việc nhóm, quản lý thời gian và tự quản lý. Các kỹ năng này sẽ rất hữu ích trong cuộc sống và sự nghiệp, và giúp sinh viên trở thành người có khả năng thích ứng và đóng góp tích cực cho xã hội.
- Tìm hiểu về XHCN và các nguyên tắc của nó: Sinh viên có thể tìm hiểu về lý thuyết XHCN và các nguyên tắc cơ bản của nó. Điều này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của đất nước và có cái nhìn tổng quan về các vấn đề xã hội, kinh tế và chính trị.
- Đóng góp vào cộng đồng: Sinh viên có thể tham gia vào các hoạt động cộng đồng như giúp đỡ những người khó khăn, tham gia vào các dự án phát triển cộng đồng, hoặc tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Điều này giúp sinh viên nhận thức về trách nhiệm xã hội và góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. C. KẾT LUẬN Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là hệ thống những quan điểm lí luận về đặc trưng nhiệm vụ của thời kì quá độ. Tư tưởng đó vẫn còn nguyên giá trị đến thời điểm hiện nay Đảng nhà nước ta đang vận dụng vào trong bối cảnh mới là thiết lập mục tiêu, xây dựng và phát triển độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội hướng tới mục tiêu dân giàu nước mạnh dân chủ văn minh.