Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Tieu luan Quy tac van chuyen quoc te, Study Guides, Projects, Research of Financial Economics

Tieu luan quy tac van chuyen quoc te

Typology: Study Guides, Projects, Research

2023/2024

Uploaded on 05/25/2024

nguyen-ngoc-tung-chi
nguyen-ngoc-tung-chi 🇻🇳

6 documents

1 / 23

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA QUN TR KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN QUY TẮC QUỐC TẾ VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Đề tài: Phân tích những quy định về quyền sở hữu và kiểm soát hãng
hàng không. Thực trạng về kiểm soát mức góp vốn vào hàng không
của các quốc gia trên thế giới.
Giáo viên hướng dẫn
Ths. Hoàng Thị Kim Thoa
Nhóm 07
Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Ngọc Tùng Chi
2. Phạm Châu Thảo My
3. Trần Đỗ Phương Anh
TP. Hồ Chí Minh – 2024
PAGE \* MERGEFORMAT 2
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17

Partial preview of the text

Download Tieu luan Quy tac van chuyen quoc te and more Study Guides, Projects, Research Financial Economics in PDF only on Docsity!

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN

MÔN QUY TẮC QUỐC TẾ VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Đề tài: Phân tích những quy định về quyền sở hữu và kiểm soát hãng

hàng không. Thực trạng về kiểm soát mức góp vốn vào hàng không

của các quốc gia trên thế giới.

Giáo viên hướng dẫn

Ths. Hoàng Thị Kim Thoa

Nhóm 07

Sinh viên thực hiện:

1. Nguyễn Ngọc Tùng Chi

2. Phạm Châu Thảo My

3. Trần Đỗ Phương Anh

TP. Hồ Chí Minh – 2024

MỤC LỤC

PHẦN 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢ N

Có hai vấn đề chính khi áp dụng các tiêu chuẩn cho các hãng hàng không chỉ định và ủy quyền: 1.1 Quyền sở hữu hãng hàng không:

  • Quyền sở hữu đáng kể: là khái niệm pháp lý đề cập đến việc một cá nhân hoặc một tổ chức có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng lớn đến một tài sản, doanh nghiệp hoặc tài sản trí tuệ. Điều này có thể bao gồm quyền sở hữu về mặt vật chất, chẳng hạn như sở hữu một phần lớn cổ phiếu trong một công ty, hoặc quyền sở hữu về mặt trí tuệ, chẳng hạn như bằng sáng chế hoặc thương hiệu.
  • Quyền sở hữu đáng kể: dựa vào số lượng vốn góp vào một hãng hàng không mà một tổ chức nào đó nắm giữ và được quy định là phải lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu trong hãng hàng không đó.
  • Tùy theo quy định mà mỗi quốc gia còn đưa ra giới hạn về tỷ lệ góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào một hãng hàng không trong quốc gia đó.
  • Quyền sở hữu đáng kể được quy định rõ ràng thông qua các văn bản hay biên bản (hồ sơ) về các cổ đông.
  • VNA: Báo cáo tài chính 2022 thể hiện 55,2% cổ phần VNA do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC) nắm, 31,14% nằm trong tay SCIC. Một cổ đông lớn khác là cổ đông ngoại ANA Holdings nắm hơn 5,62%. Còn lại cổ đông khác chỉ nắm phần nhỏ với 8,04%.  Quyền sở hữu đáng kể thuộc về Nhà nước do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nắm.

Hình 1.1 Cơ cấu cổ đông của VIETNAM AIRLINES

1.2 Quyền kiểm soát hữu hiệu:

  • Hãng hàng không chỉ định được thành lập và có địa điểm kinh doanh tại lãnh thổ bên ký kết chỉ định hãng hàng không đó; bên ký kết chỉ định hãng hàng không thiết lập và duy trì quyền kiểm soát hữu hiệu đối với hãng hàng không đó; bên ký kết chỉ định hãng hàng không đáp ứng các quy định tại điều khoản liên quan tới an toàn hành không và an ninh hàng không.
  • Để hạn chế những quyết định thiếu minh bạch, hầu hết các bên đều căn cứ vào những quy định từ luật quốc gia, các quy định khác có liên quan đến giới hạn trách nhiệm của mỗi bên tham gia góp vốn hoặc các nguồn luật khác để xác định ai sẽ thực hiện việc kiểm soát hãng hàng không.

2.2 Tự do hóa quyền sở hữu và kiểm soát hãng hàng không: 2.2.1 Mối liên hệ với quốc gia được chỉ định: Tự do hóa quyền sở hữu và kiểm soát hãng hàng không có mối liên hệ mật thiết với quốc gia được chỉ định. Quốc gia thường có vai trò quan trọng trong việc quyết định về các chính sách, quy định và các biện pháp hỗ trợ liên quan đến ngành hàng không.

  1. Chính sách quốc gia : Quốc gia quyết định về việc tự do hóa quyền sở hữu và kiểm soát hãng hàng không thông qua việc thiết lập các luật lệ và quy định trong lĩnh vực hàng không. Chính phủ có thể quyết định về việc cho phép tư nhân hoặc nước ngoài sở hữu hoặc kiểm soát các hãng hàng không trong lãnh thổ của họ.
  2. Quy định và tiêu chuẩn an toàn hàng không : Quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và thực thi các quy định và tiêu chuẩn an toàn hàng không. Điều này bao gồm việc kiểm soát việc sở hữu và hoạt động của các hãng hàng không, đảm bảo rằng chúng tuân thủ các yêu cầu an toàn và bảo đảm an toàn cho hành khách và hàng hóa.
  3. Chính sách vận tải hàng không : Chính phủ có thể đưa ra các chính sách và biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng không trong nước, bao gồm cả hỗ trợ tài chính, đào tạo và phát triển hạ tầng hàng không.
  4. Quan hệ quốc tế : Quốc gia cũng tham gia vào các thỏa thuận và thương lượng quốc tế liên quan đến ngành hàng không, bao gồm các hiệp định vận tải hàng không song phương hoặc đa phương, trong đó quy định về quyền sở hữu và kiểm soát hãng hàng không có thể được đề cập. 2.2.2 Khả năng tự do hóa: Khả năng tự do hóa đề cập đến khả năng của một quốc gia hoặc một ngành công nghiệp để giảm bớt các ràng buộc, hạn chế và quy định để tạo điều kiện cho sự tự do và linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh và quản lý. Trong ngữ cảnh của tự do hóa quyền sở hữu

và kiểm soát hãng hàng không, khả năng tự do hóa thường liên quan đến việc giảm bớt sự can thiệp của chính phủ và các quy định trong việc quản lý và vận hành các hãng hàng không. Cụ thể, khả năng tự do hóa trong ngành hàng không có thể bao gồm:

  1. Tự do về quyền sở hữu : Cho phép các công ty hàng không được sở hữu và điều hành bởi tư nhân hoặc nước ngoài, thay vì bị quản lý và kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ. Điều này tạo điều kiện cho sự cạnh tranh và đa dạng trong ngành hàng không.
  2. Tự do về quản lý và vận hành : Các hãng hàng không được tự do hơn trong việc ra quyết định về chiến lược kinh doanh, mạng lưới bay, giá cả và dịch vụ. Điều này có thể giúp tăng cường hiệu quả và linh hoạt trong quản lý doanh nghiệp.
  3. Tự do về thị trường và cạnh tranh : Loại bỏ các rào cản thị trường và hạn chế cạnh tranh để tạo điều kiện cho sự cạnh tranh giữa các hãng hàng không. Điều này có thể dẫn đến sự cải thiện về chất lượng dịch vụ, giảm giá vé và sự đa dạng hóa lựa chọn cho hành khách.
  4. Tự do về tiêu chuẩn và quy định : Giảm bớt sự can thiệp của chính phủ và các quy định trong việc thiết lập tiêu chuẩn an toàn và quản lý trong ngành hàng không, trong khi vẫn đảm bảo rằng các tiêu chuẩn này vẫn được tuân thủ đầy đủ.

2.3 Lợi ích và rủi ro khi tự do hóa quyền sở hữu và kiểm soát hãng hàng không: 2.3.1 Lợi ích:

  1. Tăng cường cạnh tranh và lựa chọn : Tự do hóa giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong ngành hàng không. Với sự đa dạng hóa các nhà cung cấp dịch vụ, người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn về các tùy chọn bay, giá cả và chất lượng dịch vụ.
  1. Giá cả và Dịch vụ : Mặc dù có thể giảm giá vé nhưng cũng có thể dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ và các dịch vụ bổ sung miễn phí. Các hãng hàng không có thể cắt giảm chi phí bằng cách giảm dịch vụ hoặc tăng phí phụ trội.
  2. Sự không ổn định kinh doanh : Sự tự do hóa có thể tạo ra một môi trường kinh doanh không ổn định, với sự thay đổi thường xuyên trong cơ cấu công ty và mạng lưới bay. Điều này có thể làm cho ngành hàng không trở nên không dự đoán được và dễ bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế và chính trị.
  3. Sự mất cạnh tranh : Trong một số trường hợp, tự do hóa có thể dẫn đến sự tập trung quá mức khi một số lượng nhỏ các hãng hàng không lớn chiếm lĩnh thị trường, gây ra sự mất cạnh tranh và làm tăng nguy cơ cho sự kiểm soát thị trường.
  4. Ả nh hưởng Môi trường : Tăng cường hoạt động hàng không có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, bao gồm lượng khí thải và tiếng ồn từ máy bay, cũng như tác động đến các khu vực sinh thái và hệ sinh thái.

PHẦN 3: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT MỨC GÓP VỐN TRÊN THẾ GIỚI

 Tác động của đầu tư xuyên quốc gia vào hãng hàng không có thể mang lại nhiều lợi ích như cung cấp vốn đầu tư, công nghệ, quản lý hiệu quả, mở rộng thị trường và tăng cường cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng có thể gây ra những thách thức như sự canh tranh gay gắt, thay đổi văn hóa do sự đa dạng văn hóa, và rủi ro về chính trị và kinh tế trong các quốc gia khác nhau.  Đầu tư xuyên quốc gia vào hãng hàng không có thể mang lại nhiều lợi ích như cải thiện dịch vụ, mở rộng tuyến đường bay, nâng cao chất lượng an toàn và nâng cao trải nghiệm của hành khách.  Đầu tư xuyên quốc gia cũng giúp hãng hàng không mở rộng thị trường, cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ quốc tế cũng như phát triển quốc tế.  Những đầu tư này không chỉ mang lại lợi ích cho hãng hàng không mà còn đóng góp vào phát triển kinh tế, du lịch và giao thương quốc tế.

3.1: Tỷ lệ góp vốn của các quốc gia

Quốc gia % vốn góp nước ngoài tối đa Australia 49 % đối với hãng hàng không quốc tế 100 % đối với hãng hàng không trong nước Brazil 20 % vốn cổ phần biểu quyết Canada 25 % vốn cổ phần biểu quyết Tỷ lệ vốn góp tối đa với nhà đầu tư cá nhân là 15% Chile Hãng hàng không chỉ định là hãng vận tải Chilean (trong nước hoặc quốc tế) chỉ có quy định về địa điểm kinh doanh China 35 %

USA 25 % vốn cổ phần biểu quyết

 ĐÔNG NAM Á

Quốc gia Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực vận tải hàng không Cambodia Có hạn chế gia nhập thị trường với nhà đầu tư nước ngoài, nhưng không có quy định cụ thể về giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn Singapore Không có quy định cụ thể về giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài Indonesia Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% Malaysia Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 45% Myanmar Có hạn chế gia nhập thị trường với nhà đầu tư nước ngoài, nhưng không có quy định cụ thể về giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn Vietnam Tỷ lệ sở hữu vốn của bên nước ngoài không quá 34% vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không Philippines Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 40% Laos Có giới hạn gia nhập thị trường với nhà đầu tư nước ngoài, nhưng không có tỷ lệ giới hạn chi tiết Thailand Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%

3.2 Đầu tư nước ngoài vào hãng hàng khôngLợi ích của việc cho phép góp vốn o Nguồn vốn

o Tận dụng được kinh nghiệm quản lý và cạnh tranh trên thị trường HK o Tận dụng công nghệ, nguồn nhân lực từ nước ngoài  Mục đích của kiểm soát nhà nước (quy định về quyền sở hữu và kiểm soát quyền hãng hàng không) o Bảo hộ o An ninh, an toàn, ổn định kinh tế xã hội

  • Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện bên nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hãng hàng không; một cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải giữ phần vốn điều lệ lớn nhất.  Quy định về số lượng thành viên bộ máy điều hành doanh nghiệp: không quá 1/3 tổng số thành viên là người nước ngoài.
  • Theo nghị định 92/2016/NĐ-CP với Khoản 3 Điều 8: Điều kiện về vốn: Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện: a) Bên nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ; b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất. Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì phần vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.
  • Tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 92 quy định việc chuyển nhượng cổ phần, phần góp vốn của kinh doanh vận tải hàng không không có vốn đầu tư nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng không. 4.2 Quyền kiểm soát cho phép Nhà nước
  1. Quy định về cổ phần nước ngoài : Nhà nước có thể quy định về tỷ lệ cổ phần nước ngoài tối đa mà một hãng hàng không có thể sở hữu. Quy định này giúp đảm bảo rằng hãng hàng không vẫn giữ được sự kiểm soát của quốc gia đối với hoạt động hàng không quốc tế.
  2. Quy định về an ninh quốc gia : Nhà nước có thể áp dụng các quy định về an ninh quốc gia đối với đầu tư xuyên quốc gia vào hãng hàng không. Điều này bao gồm việc kiểm soát và giám sát các cổ đông, đối tác hoặc nhà đầu tư có liên quan đến an ninh quốc gia.
  3. Quản lý rủi ro và tác động : Nhà nước cũng có thể can thiệp vào việc đầu tư xuyên quốc gia vào hãng hàng không để đảm bảo rằng các quyết định đầu tư không gây ra tác động tiêu cực đến lợi ích quốc gia và an toàn hàng không.
  4. Chính sách và quy định pháp lý : Quyền kiểm soát của nhà nước đối với đầu tư xuyên quốc gia vào các hãng hàng không thường được thực hiện thông qua chính sách và quy định pháp lý cụ thể về đầu tư nước ngoài và ngành hàng không.

4.2.1: Từ chối việc liên doanh liên kết với các hãng hàng không nước ngoài. Thành lập liên kết vận chuyển hàng không, trao đổi thương quyền.

Quyết định từ chối việc liên doanh liên kết với các hãng hàng không nước ngoài và thay vào đó thành lập liên kết vận chuyển hàng không, trao đổi thương quyền với sự kiểm soát của nhà nước có thể được xem là một quyết định chiến lược của doanh nghiệp. Việc này có thể giúp tăng cường quyền kiểm soát và định hình chiến lược phát triển của công ty trong ngành hàng không. Tuy nhiên, việc này cũng đòi hỏi sự kỹ lưỡng trong việc xem xét các yếu tố pháp lý, kinh doanh và chiến lược để đảm bảo rằng quyết định này sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

4.2.2: Thỏa thuận các điều khoản, chính sách nhằm đảm bảo cân bằng lợi ích của quốc gia với các nước có liên quan trong vận chuyển hàng không. Quốc gia sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của mình trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, bao gồm việc thiết lập các quy định và điều kiện cần thiết để đảm bảo an toàn và an ninh hàng không và cam kết tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về an toàn hàng không, bảo vệ môi trường và quy định về cạnh tranh công bằng trong ngành hàng không. Quốc gia sẽ tham gia vào các hiệp định và tổ chức quốc tế có liên quan để thúc đẩy hợp tác và phát triển ngành hàng không, đồng thời bảo vệ lợi ích của mình và các bên liên quan và sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc buôn lậu, gian lận và các hoạt động phi pháp khác trong ngành hàng không, đồng thời hợp tác với các quốc gia khác để giải quyết các vấn đề này.

4.2.3: Trường hợp có sự góp vốn của nước ngoài phải tuân thủ qui định về vốn góp. Trong ngành hàng không, việc có sự góp vốn của nước ngoài cũng cần tuân thủ các qui định về vốn góp theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo Luật Hàng không Việt Nam, các doanh nghiệp hàng không phải tuân thủ các quy định về vốn góp, cổ phần hóa và sở hữu trong doanh nghiệp. Đối với các trường hợp có sự góp vốn của nước ngoài trong lĩnh vực hàng không, cần tuân thủ các quy định về tỷ lệ vốn góp theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể: 1 ) Theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không không được vượt quá 49% tổng vốn điều lệ.

  • Các thông lệ và xu hướng quốc tế về sở hữu và tái cơ cấu trong ngành hàng không. Các yếu tố này cùng với chính sách phát triển kinh tế và ngành hàng không quốc gia sẽ ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực thi các quy định về kiểm soát sở hữu cổ phần trong các hãng hàng không.

4.3.2: Nới lỏng quy định sở hữu hãng hàng không: Khi nới lỏng quy định về sở hữu cổ phần trong các hãng hàng không, có thể gặp phải các yếu tố thuận lợi và các yếu tố đối lập sau:

Các yếu tố thuận lợi:

  1. Tăng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh:
    • Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia, tăng nguồn vốn và công nghệ.
    • Thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực cạnh tranh của các hãng hàng không.
  2. Hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư:
    • Tạo cơ hội hợp tác, liên doanh với các hãng hàng không nước ngoài.
    • Thu hút các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vào ngành hàng không.
  3. Tiếp cận thị trường rộng hơn:
    • Mở rộng mạng lưới đường bay và kết nối quốc tế.
    • Nâng cao khả năng cạnh tranh và phục vụ thị trường toàn cầu.

Các yếu tố đối lập:

  1. Lo ngại về an ninh quốc gia:
    • Sự tin tưởng về an toàn bay và kiểm soát của quốc gia có thể bị ảnh hưởng.
    • Nhu cầu duy trì sự kiểm soát quốc gia đối với các hãng hàng không.
  1. Bảo vệ lợi ích quốc gia:
    • Nguy cơ các hãng hàng không nước ngoài thâu tóm và chi phối thị trường nội địa.
    • Ảnh hưởng đến việc làm, lợi ích của các công nhân và doanh nghiệp trong nước.
  2. Điều kiện về kiểm soát và quản trị công ty:
    • Yêu cầu về quốc tịch và sự tham gia của công dân nội địa trong ban quản trị.
    • Các quy định về công bố thông tin, minh bạch quản trị công ty.

Các yếu tố này cần được cân nhắc kỹ lưỡng khi xây dựng chính sách nới lỏng sở hữu trong ngành hàng không.