Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

tiểu luận luật kinh doanh cô dưỡng mỹ an, Schemes and Mind Maps of Law

tiểu luận luật kinh doanh cô dưỡng mỹ an

Typology: Schemes and Mind Maps

2022/2023

Uploaded on 03/27/2024

nhi-vo-8
nhi-vo-8 🇻🇳

4.5

(2)

3 documents

1 / 18

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH
----------***----------
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC : LUẬT KINH DOANH
ĐỀ TÀI : QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Ths. DƯƠNG MỸ AN
HỌ VÀ TÊN : VÕ THỊ LINH NHI
LỚP : FN0003
MSSV : 31231027686
STT : 48
MLHP : 23C1LAW51100105
TP Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12

Partial preview of the text

Download tiểu luận luật kinh doanh cô dưỡng mỹ an and more Schemes and Mind Maps Law in PDF only on Docsity!

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG KINH DOANH

KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN

MÔN HỌC : LUẬT KINH DOANH

ĐỀ TÀI : QUYỀN TỰ DO KINH DOANH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Ths. DƯƠNG MỸ AN HỌ VÀ TÊN : VÕ THỊ LINH NHI LỚP : FN MSSV : 31231027686 STT : 48 MLHP : 23C1LAW TP Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023

MỤC LỤC

3.5. Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp:

  • LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................
  • I. QUYỀN TỰ DO KINH DOANH...............................................................
      1. QUYỀN TỰ DO KINH DOANH LÀ GÌ?..............................................
      1. CHỦ THỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP.........................................
      1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUYỀN TỰ DO KINH DOANH.............
      • 3.1. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh:
      • 3.2. Quyền tự do lựa chọn mô hình và quy mô kinh doanh:
      • 3.3. Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn:
      • 3.4. Quyền tự do hợp đồng:
      • 3.6. Quyền tự do cạnh tranh lành mạnh:
      1. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYỀN TỰ DO KINH DOANH.............
      • 4.1. Chế độ chính trị
      • 4.2. Hành vi tham nhũng
  • II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.............................................................................
      1. Một bản án về tranh chấp trong kinh doanh thương mại (có thật ):........
      1. Nhận xét và đánh giá.............................................................................
  • III. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................

I. QUYỀN TỰ DO KINH DOANH

Quyền tự do kinh doanh được ghi nhận trong bản Hiến pháp năm 2013 đã có một bước tiến mới so với các bản Hiến pháp trước đây, cởi mở hơn với nguyên tắc: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm ” (Điều 33)[1]. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 còn có quy định “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Hàm ý chính sách ở đây có thể hiểu: Quyền tự do kinh doanh được tiếp cận theo hướng “tự do mở”, nghĩa là muốn cấm kinh doanh ngành nghề gì thì nhà nước phải quy định bằng luật. Như vậy tư duy lập pháp từ chỗ chỉ “tự do trong phạm vi đóng - được làm những gì pháp luật cho phép” đã chuyển sang “mở - được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm”. Điều 50 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015 quy định về quyền tự do kinh doanh như sau: “Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật”.

1. QUYỀN TỰ DO KINH DOANH LÀ GÌ? Quyền tự do kinh doanh là quyền hiến định, là một trong những quyền tự do cơ bản của con người, của công dân. Từ nội hàm vốn có của tự do và theo ngôn ngữ pháp luật, có thể coi quyền tự do kinh doanh là khả năng của cá nhân, tổ chức được thực hiện những hành vi pháp luật không cấm phù hợp với nhu cầu và lựa chọn của mình để tìm kiếm lợi ích thông qua các giao dịch trong hoạt động kinh tế. 2. CHỦ THỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP Tất cả tổ chức, cá nhân (bao gồm cả người nước ngoài) đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ cấc trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.

3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUYỀN TỰ DO KINH DOANH.

3.1. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh : Được chọn kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành; trong trường hợp những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì được phép tiến hành sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. *) Những ngành nghề bị cấm và kinh doanh có điều kiện : a. Ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh: Tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 qui định các ngành nghề không được đầu tư kinh doanh:  Các chất ma túy được qui định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020  Các hóa chất, khoáng vật qui định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020  Mẫu vật của các loài động, thực vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được qui định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật của các loài động, thực vật rừng, thủy sản nguy cấp, quí hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên được qui định tại phụ lục III của Luật Đầu tư 2020  Mại dâm, các hoạt động kinh doanh liên quan đến tính mạng, sinh sản vô tính trên người  Pháo, dịch vụ đòi nợ b. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: Tại Điều 7 Luật Đầu tư 2020 qui định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện  Các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề phải đáp ứng những điều kiện cần thiết vì lí do đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội được qui định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020 như xổ số, bảo hiểm, cầm đồ, sản xuất con dấu…

Về lý thuyết, cá nhân kinh doanh hay doanh nghiệp được tự do, chủ động quyết dịnh việc tăng vốn vay hay tăng vốn điều lệ; cách thức tăng vốn vay thông qua hợp đồng hay thông qua việc phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, các cách thức huy động vốn dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, kinh doanh theo mô hình kinh tế chia sẻ thì đang còn là khoảng trống. 3.4. Quyền tự do hợp đồng : Tự do lựa chọn khách hàng, tự do đàm phán, thỏa thuận, thống nhất các điều khoản của hợp đồng, tự do thỏa thuận hình thức hay nội dung của hợp đồng. Quyền tự do giao kết hợp đồng cho phép các bên chủ thể được tự do lựa chọn đối tác kinh doanh, tự do thỏa thuận, kí kết hợp đồng lao động trong khuôn khổ pháp luật. Điều này được thể hiện ở Điều 11 Luật Thương Mại 2005 như sau: "1.Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó; 2.Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào." Cùng với đó là Khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 quy định:"Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng." Theo đó, các bên tham gia giao kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc trung thực, tự nguyện, bình đẳng; các thỏa thuận của hợp đồng không vi phạm vào pháp luật hay các quy tắc chuẩn mực của đạo đức xã hội; nhận được sự công nhận và bảo hộ của Nhà nước. Ngoài ra, quyền này cũng được đề cập đến tại Điều 15 Bộ luật lao động 2019 càng củng cố hơn quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc tự do giao kết hợp đồng: "1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; 2. Tự

do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội." 3.5. Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp : Tự do quyết định cách thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hòa giải, tòa án hay trọng tài. *) Phương thức giải quyết tranh chấp: Căn cứ Điều 317 Luật Thương mại 2005 có các hình thức giải quyết tranh chấp như: thương lượng, hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. a. Thương lượng “Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp dựa trên tinh thần tự nguyện, không cần sự tác động của bên thức ba, không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lí” nhưng chỉ áp dụng với các tranh chấp nhỏ. b. Hòa giải “Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp thường thông qua sự tham gia của bên thứ ba đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hòa”. Các hình thức hòa giải: tự hòa giải, hòa giải qua trung gian, hòa giải ngoài thủ tục tố tụng và hòa giải ngoài thủ tục tố tụng. c. Trọng tài thương mại Theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này. Phương thức này chỉ giải quyết tranh chấp hợp đồng liên quan đến thương mại. d. Tòa án

Nhà nước còn nhằm hạn chế những khuyết tật của cơ chế này, nghĩa là Nhà nước phải đặt ra những điều kiện, những giới hạn để rằng buộc hành vi của con người vào khuôn khổ pháp lý (có sự quản lý của Nhà nước). Tuy nhiên, các điều kiện, giới hạn này phải được xây dựng trên những cơ sở khách quan và phù hợp với mục đích quản lý nhất định, nếu không, vô hình chung sẽ trở thành rào cản đối với quyền tự do kinh doanh và cản trở sự phát triển cần thiết của nền kinh tế thị trường. Như vậy, phát triển nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi tất yếu đối với việc mở rộng quyền tự do kinh doanh. 4.2. Hành vi tham nhũng

  • Tham nhũng làm giảm uy tín của doanh nghiệp cũng như làm méo mó nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp có thể hối lộ để đạt được những lợi ích nhất định, khi đó sẽ không phản ánh được chính xác năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả của doanh nghiệp, gây ra những hệ lụy xấu đến sự phát triển và tính bền vững của nền kinh tế nước ta.
    • Tham nhũng làm tăng chi phí của doanh nghiệp khi phải đóng nhiều thuế hơn đề bù cho khoản tiền bị mất do những người có chức vụ, quyền hạn chiếm đó làm của riêng.
    • Tham nhũng ảnh hưởng đến chức năng của ngân sách nên hoạt động của cơ quan đơn vị bị ảnh hưởng do thiếu kinh phí hoạt động. Về lâu dài việc này dẫn tới hiệu quả làm việc của cơ quan tổ chức đó giảm sút kéo theo kết quả đạt được không cao, sản phẩm tạo ra không đạt chỉ tiêu về chất lượng.
    • Hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, đòi hối lộ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm ảnh hưởng đến giải quyết thủ tục hành chính, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tác động sâu sắc đến nhận thức, mất niềm tin của nhân dân khi sử dụng các dịch vụ của nhà nước. => Tham nhũng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh. Làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Các hành vi tham nhũng gây mất công bằng, bình đẳng để các doanh nghiệp tiếp cận quyền lợi theo pháp luật. => Các chủ doanh nghiệp cám thấy khó khăn trong kinh doanh khi phải chi quá nhiều tiền cho cán bộ, công viên chức nhưng lại không thu lại quá nhiều lợi nhuân, điều này làm cho họ từ bỏ ý định kinh doanh. Từ đó, các khoản tiền thu phí, lệ phí, thuế từ doanh nghiệp đối với nhà nước cũng không còn, từ đó làm giảm ngân sách

II.LIÊN HỆ THỰC TIỄN

1. Một bản án về tranh chấp trong kinh doanh thương mại (có thật ): TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG Bản án số: 34/2023/KTM-ST Ngày: 04-8- V/v: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

CỘNG HOÀ XA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

  • Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có : Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa : Ông Trần Đình Hưởng Các Hội thẩm nhân dân : 1/ Ông Nguyễn Văn Thảo 2/ Bà Võ Thị Hồng Tươi

Căn cứ theo thoả thuận trên, Công ty S đã bán cho Công ty T với tổng giá trị hàng hoá là 541.381.050 đồng. Tương ứng với giá trị hàng hóa như trên, Công ty S đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Công ty T, cụ thể các hóa đơn như sau:

  • Hoá đơn số 0000124 ngày 26/3/2022 số tiền trên hoá đơn 174.161.664 đồng;
  • Hoá đơn số 0000138 ngày 31/3/2022 số tiền trên hoá đơn 247.857.246 đồng;
  • Hoá đơn số 0000155 ngày 12/4/2022 số tiền trên hoá đơn 119.362.140 đồng. Công ty T đã thanh toán được số tiền 80.000.000 đồng, còn lại 461.381. đồng chưa thanh toán. Đối với số tiền mua hàng còn nợ chưa thanh toán, Công ty S đã rất nhiều lần nhắc nhở và yêu cầu phía Công ty T thực hiện việc thanh toán nhưng cho đến nay phía Công ty T vẫn chưa thực hiện. Việc Công ty T cố tình không thanh toán số tiền còn nợ đã làm ảnh hưởng và gây ra cho Công ty S rất nhiều khó khăn và thiệt hại nghiêm trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty S khởi kiện Công ty T ra Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với yêu cầu: Buộc Công ty T phải thanh toán cho Công ty S tổng số tiền 531.048.891 đồng, gồm nợ gốc là: 461.381.050 đồng, nợ lãi do chậm thanh toán 461.381.050 đồng x 15 tháng 03 ngày (tính từ 01/5/2022) x 1% /tháng = 69.667.841 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi cho đến khi Công ty T thanh toán xong khoản nợ. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, Giấy triệu tập tham gia tố tụng nhưng người đại diện hợp pháp của bị đơn không đến Tòa án tham gia tố tụng cũng không có văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên toà sơ thẩm như sau:
  • Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định; nguyên đơn tham gia tố tụng, thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ quy định; bị đơn không tham gia tố tụng là tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ tố tụng.
  • Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện là có căn cứ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Các đương sự đều có tư cách pháp nhân, tranh chấp với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại và đều có mục đích lợi nhuận. Bị đơn có trụ sở chính tại thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, việc thực hiện hợp đồng cũng tại thành phố Tân Uyên. Do đó, tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. [2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ người đại diện hợp pháp của bị đơn tham gia phiên tòa lần thứ hai theo quy định nhưng người đại diện hợp pháp của bị đơn tiếp tục vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. [3] Về nội dung: [3.1] Xác định nợ gốc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền 531.048.891 đồng, gồm nợ gốc là: 461.381.050 đồng, nợ lãi do chậm thanh toán 461.381.050 đồng x 15 tháng 03 ngày (tính từ 01/5/2022) x 1% /tháng = 69.667. đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi cho đến khi Công ty T thanh toán xong khoản nợ. Căn cứ Hợp đồng mua bán ngày 07/01/2022, các phiếu xuất hàng, các hóa đơn giá trị gia tăng số 0000124 ngày 26/3/2022, số 0000138 ngày 31/3/2022, số 0000155 ngày 12/4/2022; kết quả xác minh tại Chi cục thuế khu vực Tân Uyên; giấy báo có ngày

Vì các lẽ trên , QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ vào:

  • Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 233, Điều 227, Điều 228, Điều 257, Điều 266, Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
  • Điều 24, Điều 50, 306 của Luật Thương mại;
  • Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án. Tuyên xử:
  1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Gỗ S về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa với bị đơn Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu T.
  • Buộc Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu T phải thanh toán cho Công ty TNHH Gỗ S số tiền 531.048.891 đồng (Năm trăm ba mươi mốt triệu không trăm bốn mươi tám nghìn tám trăm chín mươi mốt đồng), gồm nợ gốc là: 461.381.050 đồng, nợ lãi do chậm thanh toán 461.381.050 đồng x 15 tháng 03 ngày (tính từ 01/5/2022) x 1% /tháng = 69.667.841 đồng. Kề từ ngày 05/8/2023, Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu T còn phải thanh toán tiền lãi với mức lãi suất 01%/tháng (12%/năm) cho đến khi thi hành xong khoản nợ.
  1. Về án phí sơ thẩm:
  • Buộc Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu T phải chịu 25.241. đồng (Hai mươi lăm triệu hai trăm bốn mươi mốt nghìn chín trăm năm mươi sáu đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
  • Trả lại cho Công ty TNHH Gỗ S 12.519.500 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0007679 ngày 18/5/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./. Nơi nhận:
  • TAND tỉnh Bình Dương;
  • VKSND tỉnh Bình Dương;
  • VKSND thành phố Tân Uyên;
  • Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
  • Các đương sự; - Lưu VT, HS **TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA Trần Đình Hưởng
  1. Nhận xét và đánh giá** Bản án trên trình bày một cách rõ ràng và hợp lý về vụ án tranh chấp trong kinh doanh thương mại .Tòa án đã căn cứ vào các nguyên tắc pháp lý và đưa ra những quyết định công bằng. Em vô cùng đồng tình với quyết định tuyên xử của Toà án nhân dân thành