Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Tiểu luận Kinh tế chính trị Mác Lenin, Essays (university) of Financial Theory

Tên đề tài: QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (9 điểm)

Typology: Essays (university)

2020/2021
On special offer
50 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 11/29/2021

tara-nguyen
tara-nguyen 🇻🇳

4.6

(21)

3 documents

1 / 24

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
NGUYỄN THANH TÚ
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. Nguyễn Thị Kim Thu
Hà Nội, tháng 06 – năm 2021
1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download Tiểu luận Kinh tế chính trị Mác Lenin and more Essays (university) Financial Theory in PDF only on Docsity!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ

NGUYỄN THANH TÚ

QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS. Nguyễn Thị Kim Thu Hà Nội, tháng 06 – năm 2021

MỤC LỤC

QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM: THỰC

TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ

QUỐC TẾ

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3

NỘI DUNG.................................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1:.................................................................................................................. 6

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở

VIỆT NAM”.................................................................................................................. 6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở

VIỆT NAM.................................................................................................................. 10

CHƯƠNG 3:................................................................................................................ 16

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH

“HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM”.................................................... 16

KẾT LUẬN................................................................................................................. 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 24

Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt của nó. Bên cạnh việc mang lại nhiều thời cơ, thuận lợi, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến cho Việt Nam không ít khó khăn, thử thách. Vì lý do đó, em xin chọn đề tài tiểu luận “ Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ” Do trình độ và hiểu biết của em còn giới hạn và còn nhiều hạn chế nên trong quá trình làm bài khó có thể tránh được sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của cô. Em xin chân thành cảm ơn!

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1.1. Mục tiêu chính: Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. 2.1.2. Mục tiêu bộ phận: - Khái niệm và hiện trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. - Tìm ra nguyên nhân, ảnh hưởng của những mặt hạn chế của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích và giải thích quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. - Đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp cho những mặt hạn chế để nâng cao hiệu hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. 3. Kết cấu đề tài: Nội dung của đề tài gồm các chương sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế khác trên thế giới và khu vực dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế hay khu vực. 1.2. Các hình thức “Hội nhập kinh tế quốc tế”: 1.2.1. Ngoại thương:

  • Khái niệm: Ngoại thương, hay còn gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
  • Vai trò của ngoại thương: Giữ vị trí trung tâm và các vai trò, tác dụng to lớn.
  • Nội dung của ngoại thương: ● Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. ● Thuê nước ngoài gia công tái xuất khẩu. Trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm của ngoại thương. 1.2.2. Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học công nghệ:
  • Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm: gia công, xây dựng xí nghiệp chung, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế...
  • Hợp tác khoa học công nghệ được thực hiện dưới nhiều hình thức như: Trao đổi tài liệu – kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học – kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân,... ⇒ Việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng nước ngoài cũng là một hình thức đào tạo cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý và công nhân có

chất lượng cao. Thông qua đó nâng cao trình độ lao động và cải thiện năng lực tiếp thu kỹ thuật công nghệ hiện đại. 1.1.3. Đầu tư quốc tế:

  • Khái niệm: Đầu tư quốc tế (xuất khẩu tư bản) là quá trình đầu tư vốn ra nước ngoài nhằm mục đích sinh lời.
  • Có hai loại hình đầu tư quốc tế: đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FII). ● Đầu tư trực tiếp (xuất khẩu tư bản hoạt động):Là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. ● Đầu tư gián tiếp: Là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức cho vay hoặc lợi tức cổ phần, hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay ưu đãi). 1.1.4. Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế:
  • Du lịch quốc tế: Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con người. Kinh tế ngày càng phát triển, năng suất lao động càng cao thì điều đó đồng nghĩa với việc nhu cầu du lịch – đặc biệt là du lịch quốc tế càng tăng cao (do thu nhập của con người tăng lên, thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi cũng nhiều hơn).

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

TẾ Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng quá trình “Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”: 2.1.1. Thực trạng quá trình “Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”: 2.1.1.1. Thành tựu: Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới của Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

  • Năm 2018: Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt khoảng 475 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2017.
  • Hoàng hóa Việt Nam tiếp tục khai thác và mở rộng cả thị trường truyền thống và các thị trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang các thị trường có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với các năm trước.
  • Tính đến tháng 6/2020, đã có 71 quốc gia đã công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.^1
  • Tính đến tháng 4/2020, đã có 53 quốc gia và vùng lãnh thổ ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.^2 (^1) https://chongbanphagia.vn/danh-sach-cac-quoc-gia-cong-nhan-viet-nam-la-nen-kinh-te-thi-truong-62020- n21072.html (^2) https://hptoancau.com/danh-sach-cac-nuoc-co-fta-voi-viet-nam/ (^23) https://hptoancau.com/danh-sach-cac-fta-viet-nam-tham-gia/
  • Tính đến tháng 4/2020, Việt Nam đã tham gia vào 16 hiệp định thương mại tự do (FTA).^3
  • Không chỉ vậy, Việt Nam còn tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực như WTO, ASEAN, ...
  • Việt Nam đã thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia; Đối tác chiến lược Toàn diện với 3 quốc gia (Nga, Trung Quốc, Ấn Độ); quan hệ Đối tác chiến lược với 13 quốc gia (Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Đức, Ý, Pháp, Indonesia, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines, Úc, New Zealand); và quan hệ Đối tác Toàn diện với 13 quốc gia (Nam Phi, Venezuela, Chile, Brazil, Argentina, Ukraina, Hoa Kỳ, Đan Mạch, Myanmar, Canada, Triều Tiên, Brunei, Hà Lan). Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ góp phần tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đưa quan hệ Việt Nam với các nước đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững hơn. Không chỉ thế, Việt nam còn tích cực tham gia, hoạt động và xây dựng cộng đồng chung ASEAN vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường. Đặc biệt, Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò nước chủ nhà trong tổ chức các Hội nghị quốc tế; đảm nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN lần thứ 37. 2.1.1.2. Hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam vẫn vấp phải những hạn chế như công tác hội 3

doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.

  • Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thu khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm trong và ngoài nước. các nhà hoạch định chính cả ở trong sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây
  • Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. hội nhập chính

  • Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích. hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. 2.1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
  • Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằnglợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội. - Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ

TRÌNH “HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM”

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quá trình “Hội nhập kinh tế quốc tế” ở Việt Nam: 3.1.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại: Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách quan của lịch sử xã hội. Trước hết, chúng ta cần nhận thức được rằng, hội nhập kinh tế quốc tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không quốc gia nào có thể né tránh hoặc từ chối hội nhập. Nhận ra điều đó, Việt Nam đã biến hội nhập kinh tế quốc tế thành một trong những “phương thức tồn tại và phát triển”. Bên cạnh nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng cần phải thấy được rõ được cả mặt tích cực và mặt tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức được điều này giúp chúng ta đưa ra những đường lối, chính sách phù hợp để có thể tận dụng được hết cơ hội tiềm năng mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. 3.1.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp: Cần phải xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của đất nước.

  • Phải đánh giá đúng được về hoàn cảnh quốc tế, xu hướng phát triển của thế giới; tác động của toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp đối với quốc gia...
  • Đánh giá đúng về khả năng và điều kiện phù hợp nhất đối với đất nước.
  • Nghiên cứu kinh nghiệm của những nước đi trước để tránh đi vào những sai lầm và gánh chịu hậu quả mà các nước đó từng phải trải qua. 3.1.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực: Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trong các tổ chức này, đồng thời tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế. Từ đó, giúp chúng ta nâng tầm hội nhập kinh tế quốc tế hơn, đẩy mạnh việc chủ động đóng góp, tiếp cận các ngành nghề, đề cao phát triển trong nước để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế. 3.1.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp: Đi đôi với việc hoàn thiện cơ chế thị trường, nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào các chuỗi cung ứng có yêu cầu cao hơn ở khu vực và thế giới. 3.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế: Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của các

phải đáp ứng khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ dường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.”^4 3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc thực hiện các cam kết quốc tế về hội nhập, không chỉ tạo ra những cơ hội mà còn đem lại những thách thức cho cả quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Vấn đề làm sao để tự cải thiện năng lực cạnh tranh, nâng cao năng suất, đào tạo và phát triển được nền kinh tế Việt Nam một cách có hiệu quả nhất đang là điểm nóng trong việc thực hiện quá trình hội nhập kinh tế. Mặt khác, chúng ta cũng cần củng cố nền kinh tế ổn định, có năng lực thích nghi và linh hoạt trước những thay đổi của nền kinh tế thế giới và khu vực. Để làm được điều đó, chúng ta cần thực hiện các giải pháp triệt để, sâu rộng: 3.2.2.1. Đối với các doanh nghiệp: Để đứng vững trong cạnh tranh, các nhà doanh nghiệp cần phải:

  • Chú trọng đến đầu tư, cải tiến công nghệ, đặc biệt là phải sáng tạo, đổi mới công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
  • Đặc biệt là phải liên tục học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới; tích cực tìm kiếm cơ hội; chấp nhận cạnh tranh; học cách huy động vốn sao cho có hiệu quả nhất; đồng hành cùng quốc gia, dân tộc; ... (^4) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-06-NQ-TW-thuc-hien-tien-trinh-hoi-nhap- kinh-te-quoc-te-giu-vung-on-dinh-chinh-tri-xa-hoi-2016-332532.aspx?tab=

3.2.2.2. Đối với Nhà nước:

  • Cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp họ đối mặt với các thử thách trong thời kỳ hội nhập.
  • Nhà nước cũng cần tích cực, chủ động tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp, đề cao năng lực sáng tạo và đổi mới; phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ,... giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp.
  • Bên cạnh đó còn phải nâng cao năng lực của cán bộ. 3.2.3. Hoàn thiện thể chế luật pháp: Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là những luật có mối quan hệ mật thiết đối với hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng,... Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế; đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu tối đa các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là về mặt thương mại, đầu tư quốc tế. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại, nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập. 3.2.4. Kiến tạo và giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ:
  • Thứ nhất , hoàn thiện bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.
  • Thứ hai , đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng các biện pháp sau đây: ● Đẩy mạnh việc tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.