







Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Thảo luận Lao động 2023 lớp Dân sự
Typology: Lecture notes
1 / 13
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
STT Họ và tên MSSV 1 Lê Huỳnh Nhân Ái 2153801012001 2 Đào Ngọc Hương An 2153801012002 3 Đào Quỳnh Anh 2153801012007 4 Đặng^ Hà Bảo Anh^2153801012008 5 Bùi Hữu Bảo 2153801012026 6 Trần Lê Mai Chi 2153801012037
MỤC LỤC DANH SÁCH NHIỆM VỤ CỦA TỪNG THÀNH VIÊN ......................................... 2 PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH ................................................................................................ 3 PHẦN 2: BÀI TẬP ....................................................................................................... 5 Bài 1.......................................................................................................................... 5 Bài 2.......................................................................................................................... 5 PHẦN 3: PHÂN TÍCH ÁN .......................................................................................... 7
1. Xác định các chủ thể tham gia tố tụng trong vụ án nêu trên.................................. 7 2. Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến việc tư cách của người làm chứng trong vụ án..................................................................................... 8 3. Xác định vấn đề pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tắt bản án xoay quanh vấn đề pháp lý đó.................................................................................. 10
1. Nguyên đơn là người bị xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp. Nhận định sai. CSPL: khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015 , “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm”. Nghĩa là nguyên đơn là người khởi kiện nhưng chưa chắc là người có quyền lợi và lợi ích bị xâm phạm vì đây chỉ là cho rằng, mang tính chủ quan, chưa có căn cứ chắc chắn, chỉ khi đc tòa xét xử mới xác định. Mở rộng: Nếu trong trường hợp người khởi kiện này chỉ là người nộp đơn khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích cho người khác thì người này sẽ không phải là nguyên đơn trong vụ án dân sự mà nguyên đơn sẽ là người được người đó khởi kiện thay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cho rằng quyền và lợi ích của nguyên đơn này bị xâm phạm, chứ cũng chưa có căn cứ chắc chắn. 2. Tòa án phải triệu tập người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu có yêu cầu của nguyên đơn hoặc bị đơn. Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 68 BLTTDS 2015. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên trong vụ án dân sự khi tham gia vào một vụ án dân sự cần đáp ứng các điều kiện sau:
“ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau.“ Khi tham gia tố tụng dân sự, một người có thể cùng lúc là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho hai đương sự khác nhau nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không thể đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của đương sự. Nhận định sai. Căn cứ theo Điều 87 BLTTDS 2015 , thì không có ghi rằng người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì không thể đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của đương sự, vậy nên nhận định trên là sai. Điều 87: Những trường hợp không được làm người đại diện _“1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật: a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện; b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
Bài 2 Cụ S và cụ H (chồng cụ S) có một thửa đất khai hoang từ năm 1976 với diện tích 3.420m2, tại địa chỉ: Bản H, phường H, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên. Năm 1994, cụ H, cụ S cho cháu gái Lường Thị T mượn 522,3m2 trong tổng diện tích đất nói trên. Sau đó 01 năm chị T chuyển về ở tại bản H, xã T2, huyện Đ. Sau đó, gia đình chị T đang ở tại bản T, xã T1, thành phố Đ. Khi cụ H còn sống, chị T muốn mua lại diện tích đất đã mượn của hai cụ H - S. Hai cụ đồng ý bán cho chị T với giá 03 triệu đồng. Nhưng từ đó cho đến nay chị T không trả tiền. Sau khi cụ H chết, do có nhu cầu sử dụng diện tích đất chị T mượn nên cụ S đã yêu cầu chị T trả lại diện tích đất đó nhưng chị T không trả mà còn làm hàng rào xung quanh. Ngày 25/10/2019, cụ S khởi kiện tại TAND thành phố Đ yêu cầu chị T trả lại 522,3m2 đất cho cụ S, thuộc ô 59, vị trí tiếp giáp như sau: Phía Đông giáp đất đường dân cư; phía Tây giáp đất ông Lường Văn D; phía Nam giáp đất ông Lò Văn Q; phía Bắc giáp đất ông Lường Văn T. Ngày 19/6/2020 cụ S chết. Đến ngày 24/6/2020, Ủy ban nhân dân phường H cấp Trích lục khai tử cho cụ. Vào hồi 08 giờ 20 phút ngày 08/7/2020 gia đình cụ đã họp, có Biên biên bản họp gia đình và thống nhất để bà Lò Thị Y, bà Lò Thị O, ông Lò Văn Q, ông Lò Văn T, bà Lò Thị H, bà Lò Thị S, bà Lò Thị L, bà Lò Thị A, bà Lò Thị X (vợ ông Lò Văn B), anh Lò Văn C, anh Lò Văn H, chị Lò Vui M (con ông B) là người kế thừa quyền khởi kiện của cụ S và tiếp tục yêu cầu chị T trả lại 522,3m2 đất đã mượn của cụ H, cụ S, tại địa chỉ Bản H, phường H, thành phố Đ. Bản án dân sự sơ thẩm số: 14/2020/DS-ST ngày 01/9/2020 của TAND thành phố Đ, tỉnh Điện Biên đã quyết định: “Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các đồng thừa kế (trừ bà T) tài sản của cụ Lò Thị S về việc yêu cầu chị Lường Thị T và anh Quàng Văn M trả lại 498,1m2 diện tích đất (đo thẩm định ngày 07/5/2020) đất tại bản H, phường H, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên (đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)”. Ngoài ra, Bản án còn tuyên về phần chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, án phí và quyền kháng cáo của các đương sự. Câu hỏi: Xác định tư cách đương sự trong vụ án nêu trên và nhận xét về quyết định trong Bản án dân sự sơ thẩm. Khỏan 2 Đ68 là cụ S đủ điều kiện để là ng đơn vị cụ là ng khởi kiện, cho rằng mình có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Người kế thừa quyền khởi kiện của cụ S: Bà Lò Thị Y, bà Lò Thị O, ông Lò Văn Q, ông Lò Văn T, bà Lò Thị H, bà Lò Thị S, bà Lò Thị L, bà Lò Thị A, bà Lò Thị X (vợ ông Lò Văn B), anh Lò Văn C, anh Lò Văn H, chị Lò Vui M.
các chủ thể này biết được các tình tiết của vụ việc thì việc đưa họ vào tham gia tố tụng để làm rõ, giải thích những tình tiết mà các bên đang tranh chấp là hết sức cần thiết. Cần lưu ý rằng BLTTDS năm 2015 không có quy định nào không cho phép cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng. Việc BLTTDS năm 2015 dùng từ “người” khi định nghĩa về người làm chứng không có nghĩa chỉ giới hạn ở các cá nhân cụ thể. Bởi lẽ, các quy định trong Chương VI về người tham gia tố tụng của BLTTDS năm 2015 đều dùng thuật ngữ “người” nhưng không có nghĩa chỉ là một cá nhân cụ thể.
được thi hành án là tự nguyện, không ai xúi giục nên ngày 30/11/2018, Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Thành đã ban hành các quyết định đình chỉ thi hành toàn bộ nghĩa vụ thi hành án còn lại của chị H1 đối với những người được thi hành án. Chị H1 không còn phải thi hành án các khoản nào tại chi cục cho đến thời điểm hiện nay.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Ngọc Tr đối với bị đơn chị Võ Thị H1, anh Lâm Quốc T3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim P, ông Nguyễn Đăng T với bị đơn bà Bùi Thị Xuân H3 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Ngày 24/9/2019 bà Nguyễn Thị Kim P và ông Nguyễn Đặng T kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng dất giữa bà Bùi Thị Xuân H3 với bà Nguyễn Thị Kim P và ông Nguyễn Đặng T. Ngày 25/9/2019 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành ban hành Quyết định kháng nghị số 237/QĐKNPT-VKS-DS kháng nghị bản án sơ thẩm số 45/2019/DS-ST ngày 10/9/2019 của Tòa án nhân dân huyện Long Thành do có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng, thu thập chứng cứ và đánh giá chứng cứ theo các Điều 68, 70, 73, 97 và Điều 108 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy toàn bộ bản án. Phúc thẩm: Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành hủy toàn bộ bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Long Thành giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.