Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

thao luan dan su lan 1, Essays (university) of Civil Law

thảo luận dân sự 1 lần 1 thanks for seen. have a nice day

Typology: Essays (university)

2021/2022

Uploaded on 11/01/2022

PhamBangBang99
PhamBangBang99 🇻🇳

5

(3)

1 document

1 / 16

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐẠI HC LUT THÀNH PHHCHÍ MINH
Khoa Qun tr
Lp Qun tr- Lut 47A1
BUI THO LUN THNHT
CHTHCA PHÁP LUT DÂN S
Bmôn : Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Ging viên hướng dn : Ths Lê Thanh Hào
Nhóm thc hin: Nhóm 05
Lp: 131-QTL47A1
Danh sách thành viên:
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download thao luan dan su lan 1 and more Essays (university) Civil Law in PDF only on Docsity!

ĐẠ I H Ọ C LU Ậ T THÀNH PH Ố H Ồ CHÍ MINH

Khoa Qun trLp Qun tr- Lut 47 A

BU Ổ I TH Ả O LU Ậ N TH Ứ NH Ấ T

CH Ủ TH Ể C Ủ A PHÁP LU Ậ T DÂN S Ự

Bmôn : Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế Ging viên hướ ng dn : Ths Lê Thanh Hào Nhóm thc hin: Nhóm 05 Lp: 131-QTL4 7 A Danh sách thành viên:

M ụ c l ụ c

  1. Năng lực hành vi dân sự cá nhân...................................................................................................... 2 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế NLHVDS và mất NLHVDS........................ 2 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế NLHVDS và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi 3 1.3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định NLHVDS của ông Chảng như thế nào?................................................................................................................................................................ 4 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?................ 4 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao? 4 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý) 5 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu 6
  2. Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý............................................................................................... 8 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện)..................... 8 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời? 9 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân? 9 2.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên Tòa án....................................................................... 10 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. .. ...................................................................................................................................................... 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời 12 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời 12
  3. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân................................................................................................. 13 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân? 13 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của công ty Xuyên Á không? Vì sao?. 3.3. Nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao?. ...................................................................................................................................................... 3.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích 14 3 5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải thể? Danh mc Tài liu tham kho BLDS 2015; Giáo trình Những quy luật chung về Luật Dân sự ĐH Luật TP HCM

Đối tượng Cơ sở để tòa án ra quyết định Hệ quả pháp lý Người đại diện

NGƯỜI BỊ HẠN CHẾ

NLHVDS

Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan của cơ quan, tổ chức hữu quan Giao dịch do người hạn chế NLHVDS thực hiện, xác lập không có hiệu lực pháp luật (bị vô hiệu), trừ trường hợp được sự đồng ý của người đại diện hoặc giao dịch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Người đại diện của người hạn chế NLHVDS do Tòa án điều chỉnh.

NGƯỜI MẤT NLHVDS

Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi. +Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan +Kết luận giám định pháp y tâm thần +Giao dịch do người mất NLHVDS thực hiện, xác lập là không có hiệu lực pháp luật (bị vô hiệu) +Giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện +Người đại diện cho người mất NLHVDS có thể là cá nhân hoặc pháp nhân và được gọi là người giám hộ +Người đại diện có thể được chỉ định hoặc đương nhiên trở thành người đại diện theo quy định của pháp luật. 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế NLHVDS và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Căn cứ pháp lý : ▪ Điều 24 Hạn chế năng lực hành vi dân sự BLDS 2015 ▪ Điều 23 Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi BLDS 2015 Tiêu chí Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Người bị hạn chế năng lực hành vi Đặc điểm nhận dạng Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất NLHVDS Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình

Thời điểm xác định thuộc đối tượng Người đại diện Khi tòa án ra quyết định tuyên bố Khi tòa án ra quyết định Người giám hộ do tòa án chỉ định Người đại diện theo pháp luật Trường hợp chấm dứt Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế NLHVDS thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế NLHVDS; 1.3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định NLHVDS của ông Chảng như thế nào?

  • Tòa án nhân dân tối cao đã xác định ông Chảng bị mất NLHVDS :
    • Không tự đi lại được
    • Tiếp xúc khó khăn
    • Bị thất vận ngôn nặng
    • Liệt hoàn toàn ½ người phải
    • Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương
    • Tai biến mạch máu não lần 2
    • Tâm thần: sa sút trí tuệ, không đủ NLHVDS lập di chúc
    • Được xác định tỷ lệ mất khả năng lo động do bệnh tật là 91% 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao? Hướng của tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên rất thuyết phục vì có bản báo cáo bệnh tình của ông Chảng bên hội đồng giám định y khoa trung ương – Bộ y tế xác định phù hợp với điều kiện khoản 1 điều 23 BLDS 2015 : “ Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”. 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?

Điều 58: Quyền của người giám hộ

  1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất NLHVDS có các quyền sau đây: a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
  2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 59: Quản lý tài sản của người được giám hộ
  3. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất NLHVDS có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
  4. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này. 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
  • Theo quy định và tòa án nhân tối cao trong vụ án trên thì người giám hộ của ông Chảng là bà Chung là vợ của ông Chảng nên căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con nuôi của người chết.”
  • Suy nghĩ về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu:
    • Hướng xử lý của Tòa là hợp lý
    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ông Chảng và bà Chung
    • Giải quyết sai lầm của tòa án cấp sơ thẩm trước đó: xác nhận bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng; công nhận ông Chảng và bà Chung là vợ chồng hợp pháp.

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Để tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là một chủ thể độc lập thì pháp nhân phải có tài sản riêng của mình. Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như một chủ thể độc lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn, trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân. d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hưởng quyền cũng như chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định. 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời? Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ. Câu trả lời nằm trong Bản án từ cầu: “ Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo số khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bố của ngân sách Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập... nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo số nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân? Trong bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012, Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân vì:

  • Tòa án xét thấy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập.
  • Tòa án dựa vào quy định tại Điều 92 BLDS năm 2005 để quyết định Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường không phải là pháp nhân mà là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2.4. Suy ngh ĩ c a anh ch v ề hướ ng gi i quy ế t trên T ò a á n. Theo quan điểm của nhóm, hướng giải quyết của Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong bản án trên là đúng đắn vì:

  • Thứ nhất: Trong vụ tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này, nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng và Hội đồng xét xử sơ thẩm tại bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 đều xác định bị đơn trong vụ án là Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh. Xác định như vậy là sai, vì xét theo quy định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2012 của Bộ Tài nguyên và Mội trường và Điều 84 BLDS 2015, việc đưa Cơ quan đại diện của Bộ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án là không phù hợp. Theo TAND TP, xét quyết định của bộ trưởng Bộ TN&MT thì cơ quan đại diện của Bộ tại TP.HCM có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức sau: Là một tổ chức giúp việc cho bộ trưởng, theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phía Nam; thực hiện một số nhiệm vụ theo chương trình công tác của Bộ trên địa bàn được giao phụ trách; phối hợp với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác chuyên môn được giao; làm chủ đầu tư các dự án xây dựng của Bộ tại các tỉnh phía Nam được phụ trách; lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quyết định của Nhà nước và phân cấp của Bộ; quản lý cán bộ, công chức, người lao động, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ. Từ đó, tòa nhận định cơ quan đại diện là đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách Nhà nước và phân cấp của Bộ, không phải là cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định của bộ trưởng Bộ TN&MT có nội dung: “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng cơ quan này vẫn phải hạch toán báo sổ. Do vậy, cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ, vẫn chỉ là một đơn vị phụ thuộc vào pháp nhân là Bộ TN&MT. PGS-TS Đỗ Văn Đại (Trưởng khoa Luật dân sự Trường ĐH Luật TP.HCM) phân tích: “Quyết định thành lập cơ quan đại diện tại TP.HCM của Bộ TN&MT ghi “cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” là không ổn. Bởi BLDS do Quốc hội ban hành đã đặt ra các điều kiện của một pháp nhân đầy đủ và rõ ràng, mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tuân theo. Mặt khác, về mặt lý luận, cơ quan đại diện của Bộ không thể coi là một tư cách pháp nhân vì không thỏa mãn quy định tại khoản 4 Điều 84 BLDS là tham gia giao dịch một cách độc lập. Bởi lẽ mọi hoạt động của cơ quan đại diện đều đặt dưới sự quản lý, điều hành của Bộ, do đó lập luận của tòa phúc thẩm là chính xác. “Tôi nghĩ rằng các cơ quan nhà nước khi thành lập các cơ quan đại diện thì không nên tùy tiện “tặng” cho nó tư cách pháp nhân, nếu có thì cũng phải thỏa mãn các điều kiện luật định, nếu không pháp luật nói chung sẽ không còn ý nghĩa trong cuộc sống” - ông Đại nói.

2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. Theo khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 thì giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân trong các trường hợp sau:

  • Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
  • Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
  • Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện. 2.7. Trong tình hu ng trên, h ợp đồ ng ký k ế t v i Công ty Nam Hà có ràng bu c Công ty B ắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi tr l i. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc Sơn vì:
  • Theo điều 84 BLDS2015 có nêu rõ: Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân và chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
  • Đồng thời, khoản 1 điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”. Như vậy theo các quy định trên, chi nhánh doanh nghiệp là tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tuy nhiên, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp chưa độc lập hoàn toàn về tài sản, trong một số trường hợp có thể nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó. Do đó, chi nhánh không có tư cách pháp nhân. Vì thế quy chế “chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập” là một quy định thiếu tính thiết thực, vô căn cứ.

3. T rách nhiệm dân sự của pháp nhân

Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM – PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang: Nguyên đơn là Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mai Ngọc Bích, bị đơn là công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á, giám đốc ông Trần Ngọc Phong, xét xử phúc thẩm tranh chấp về “ Hợp đồng mua bán hàng hóa". Quyết định của phiên tòa là hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM – ST của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn. Sau đó giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án. Câu hỏi: 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân? Theo điều 87 BLDS 2015:

  • Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
  • Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng kí pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của công ty Xuyên Á không? Vì sao? Trong Bản án được bình luận thì bà Hiền chính là thành viên của công ty Xuyên Á vì Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân mà bà Hiền là thành viên của pháp nhân nên suy ra bà Hiền là thành viên của công ty Xuyên Á. 3.3. Nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao? Nghĩa vụ của công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á chứ không phải là của bà Hiền. Bởi vì công ty TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên á là một pháp nhân. Theo khoản 3 Điều 87 BLDS 2015 quy định: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác

3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải thể?

  • Căn cứ theo khoản 2 điều 93 BLDS 2015 quy định “Trước khi giải thể pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản” và theo khoản 1, điều 94 BLDS 2015 quy định về tài sản của pháp nhân bị giải thể phải thanh toán nợ thuế và các nợ khác, vì thế trước khi bị giải thể công ty Xuyên Á phải trả hết khoản nợ cho công ty Ngọc Bích. - Thấy rằng Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể theo thông báo về việc doanh nghiệp giải thể ngày 17/03/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang. Nhưng do sai sót của Tòa án cấp sơ thẩm trong điều tra xét xử nên hồ sơ đã bị hủy. Ở đây có thể có dấu hiệu công ty Xuyên Á đã giải thể để trốn tránh việc trả nợ. Như vậy, hồ sơ giải thể không đảm bảo tính trung thực, chính xác. Theo khoản 3, Điều 104 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định “Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác giả mạo những người quy định tại khoản 2, Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh”.
  • Vì bản án đã bị hủy nên công ty Ngọc Bích có quyền tái khởi kiện công ty Xuyên Á để đòi lại quyền lợi cho mình.
  • Về mặt trách nhiệm tài sản, trong nguyên tắc, pháp nhân phải chịu trách nhiệm tài sản bằng tất cả tài sản mà pháp nhân hiện có trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Biết được rằng khi món nợ của pháp nhân lớn hơn những gì mà pháp nhân đang có thì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm với mức tài sản hiện có chứ không lấy thêm tài sản riêng của thành viên để chịu trách nhiệm bổ sung cho pháp nhân. Vì thế để đảm bảo quyền lợi nhất cho công ty Ngọc Bích thì công ty Xuyên Á phải trả nợ trong mức tài sản hiện có của công ty.