Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Tham khảo Triết học Mác Lênin, Schemes and Mind Maps of Philology

tóm tắt học phần Triết học Mác Lênin

Typology: Schemes and Mind Maps

2020/2021

Uploaded on 04/03/2023

pham-vo-thanh-thao
pham-vo-thanh-thao 🇻🇳

1 document

1 / 10

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản triết học:
- Theo Angghen, vấn đề bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt triết học hiện đại, vấn
đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại. Vấn đề này được gọi là vấn đề cơ bản của triết học bơi 2 lẽ :
+ Thứ nhất : nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học tồn tại trong tất cả các trường phái
triết học cho tới tận ngày nay.
+ Thứ hai : giải quyết vấn đề này sở sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học khác
còn lại mục tiêu để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết học cũng như các
học thuyết của họ.
- Vấn đề cơ bản triết học có 2 mặt :
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận) : giữa ý thức vật chất cái nào trước, cái nào sau, cái nào
quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai ( nhận thức luận) : con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ?
Nội dung 2 : Những tích cực hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về
vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
a) Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất :
+ Tích cực : lấy chính bản thân vật chất giải quyết khái niệm vật chất
+ Hạn chế : đồng nhất vất chất với những vật cụ thể nên
dễ dàng bị chủ nghĩa duy tâm tấn công bằng truy nguyên
đưa thế giới quan vào phạm vi hẹp
không thể định nghĩa vật chất vì thiếu logic
b) Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin :
+ Nội dung :
Vật chất cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý thức, bất
kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
Vật chất cái gây nên cảm giác con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên
giác quan con người
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa

Partial preview of the text

Download Tham khảo Triết học Mác Lênin and more Schemes and Mind Maps Philology in PDF only on Docsity!

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC

Nội dung 1: Vấn đề cơ bản triết học:

  • Theo Angghen, vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại. Vấn đề này được gọi là vấn đề cơ bản của triết học bơi 2 lẽ :
  • Thứ nhất : nó nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả các trường phái triết học cho tới tận ngày nay.
  • Thứ hai : giải quyết vấn đề này là cơ sở là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề triết học khác còn lại và là mục tiêu để xác định lập trường thế giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
  • Vấn đề cơ bản triết học có 2 mặt :
  • Mặt thứ nhất (bản thể luận) : giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
  • Mặt thứ hai ( nhận thức luận) : con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nội dung 2 : Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin. a) Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất :
  • Tích cực : lấy chính bản thân vật chất giải quyết khái niệm vật chất
  • Hạn chế : đồng nhất vất chất với những vật cụ thể nên dễ dàng bị chủ nghĩa duy tâm tấn công bằng truy nguyên đưa thế giới quan vào phạm vi hẹp không thể định nghĩa vật chất vì thiếu logic b) Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin :
  • Nội dung : ● Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa. ● Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên giác quan con người ● Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
  • Ý nghĩa : ● Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của CNDVBC ● Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất ● Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng điểm vật chất trong đời sống xã Nội dung 3 : Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc bản chất kết cấu của ý thức. a) Nguồn gốc : Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội.
  • Nguồn gốc tự nhiên:
    • Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
      • Ý thức là hình thức cao nhất của phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người’.
    • Bộ não người và ý thức : bộ não người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó – đó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
  • Nguồn gốc xã hội : ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao động và ngôn ngữ : Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội. b) Bản chất :
  • Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở chỗ : ● Ý thức cũng là “ hiện thực ”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh ● Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn ● Phản ánh ý thức là sự phản sáng tạo> Tính sáng tạo của của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh. c) Kết cấu :
  • Ý thức là một hiện tượng xã hội – tâm lý có kết cấu hết sức phức tạp. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau :
  • Theo chiều ngang : bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí,… trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
  • Theo chiều dọc : bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
  • Tính phổ biến:
    • Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự tồn tại và hiện tượng. Song, mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở các không gian thời gian khác nhau. b) Ý nghĩa :
  • Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố và các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với sự vật khác. Tránh phiến diện siêu hình và chết trong ngụy biện.
  • Biết phân loại từng mối liên hệ xem xét trong tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất.
  • Đặt mlh bản chất trong tổng thể các mlh của sự vật, xem xét cụ thể từng giai đoạn. Nội dung 5 : Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập : a) Nội dung : Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập. Lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới. b) Ý nghĩa : - Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. - Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan. - Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược -Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín mùi và điều kiện tồn tại mâu thuẫn. Nội dung 6 : Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận chủa quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại a) Nội dung : Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại phát biểu rằng : Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng. b) Ý nghĩa : - Vì bất kì sự vật nào cũng có hai phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó trong nhận thức cần phải coi trọng cả hai chỉ tiêu, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật. - Cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật. - Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn.
  • Cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Nội dung 7 : Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Nguyên nhân và kết quả : a) Cái riêng và cái chungNội dung : là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật Mác-Lenin[1][2][3]^ và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa Cái riêng tức phạm trù chỉ về một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định với Cái chung tức phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác ● Mối quan hệ: Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung, sự vật, hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung. Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật ● Ý nghĩa phương pháp luận: Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình, nên chỉ. Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất". b) Nguyên nhân và kết quả: ● Nội dung: Nguyên nhân và kết quả là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lenin và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng hai phạm trù giữa cái Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó

Nội dung 8 : Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất : a) Nội dung :

  • LLSX quyết định QHSX:
    • LLSX là yếu tố động, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. QHSX hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX, phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX.
  • Khi trình độ LLSX phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có, đòi hỏi phải hình thành một QHSX mới phù hợp với LLSX phát triển.
  • QHSX tác động trở lại LLSX:
  • Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo điều kiện cho LLSX phát triển, ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX..
  • QHSX quy định mục đích sx, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người sx ( LLSX). b) Ý nghĩa :
  • Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiên. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
  • Phát triển nên kinh tế thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quạn hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
  • Từng bược hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ đạo thành phần kinh tế nhà nước. Nâng cao sự quản lý của Nhà nước đối với các thành phần kinh teesa; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nội dung 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận a) Quan hệ : Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng, thể hiện ở những điểm sau
  • Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, cơ sở hạ tầng nào thì này sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy.
  • Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Kiến trúc thượng tầng không thể khởi phát từ đâu ngoài cơ sở hạ tầng của nó. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.
  • Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Quá trình thay đổi đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn cách mạng từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
  • Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và có vai trò tác động trở lại lên cơ sở hạ tầng.
  • Sự tác động của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị – xã hội của nó.
  • Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
  • Sự tác động mạnh mẽ cua kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng là không thể nghi ngờ. b) Ý nghĩa phương pháp luận :
  • Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.
  • Muốn phát triển ý thức xã hội của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật chất xã hội của nó.
  • Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của ý thức xã hội với quá trình phát triển nên văn hóa mới và con người mới. Nói cụ thể hơn, đó là việc phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của ý thức xã hội để làm đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt, phát huy được tính chủ động của mỗi người. Nội dung 10 : Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại và ý thức xã hội. a) Tồn tại xã hội:
  • Khái niệm : Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
  • Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố :
  • Phương thức sản xuất vật chất ( là yếu tố cơ bản nhất )
  • Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý,
  • Dân số và mật độ dân cư,… b) Ý thức xã hội :
  • Khái niệm : Cùng với phạm trù tồn tại xã hôi, phạm trù ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nếu “ý thức … không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức” 1 thì ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hinh thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó. 1