Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

tâm lý học xã hội - học viện báo chí tuyên truyền, Essays (university) of Psychology

tiểu luận cuối môn tâm lý học xã hội.

Typology: Essays (university)

2019/2020

Uploaded on 08/19/2023

thu-giang-nguyen-3
thu-giang-nguyen-3 🇻🇳

1 document

1 / 16

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG VÀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
-----------------------------
BÀI TẬP LỚN
TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ LÂY LAN TÂM LÝ VÀ HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
Sinh viên: NGUYỄN THU GIANG
Mã số sinh viên: 2151070013
Lớp: K41.4
Lớp hành chính: TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ K41
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Vũ Thùy Hương
Hà Nội, tháng 6 – năm 2022
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download tâm lý học xã hội - học viện báo chí tuyên truyền and more Essays (university) Psychology in PDF only on Docsity!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG VÀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

BÀI TẬP LỚN

TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI

ĐỀ TÀI: CƠ CHẾ LÂY LAN TÂM LÝ VÀ HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

Sinh viên: NGUYỄN THU GIANG Mã số sinh viên: 2151070013 Lớp: K41. Lớp hành chính: TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ K GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Vũ Thùy Hương Hà Nội, tháng 6 – năm 2022

MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU...............................................................................................................
  • NỘI DUNG...........................................................................................................
      1. CƠ CHẾ LÂY LAN:......................................................................................
      • 1.1. Khái niệm:...............................................................................................
      • 1.2. Biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng:..............................................................
      • 1.3. Vai trò:....................................................................................................
      1. HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG:..........
      • 2.1. Những ví dụ về cơ chế lây lan trong hoạt động truyền thông:................
      • 2.2. Hướng ứng dụng vào hoạt động truyền thông:.......................................
  • KẾT LUẬN.........................................................................................................
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................

NỘI DUNG...........................................................................................................

1. CƠ CHẾ LÂY LAN:......................................................................................

1.1. Khái niệm:...............................................................................................

Lây lan được nghiên cứu như một cơ chế ảnh hưởng rất đặc biệt giữa cá nhân và xã hội, nhất là trong những điều kiện của đám đông quần chúng. Bằng phương thức nhất định, lây lan có khả năng liên kết được khối lượng người đông đảo. Lây lan là hiện tượng tâm lý phổ biến, dễ nhận biết và được nghiên cứu từ lâu. Người đầu tiên đưa ra khái niệm lây lan là Lơbon G. Trong tác phẩm “Tâm lý học đám đông” (1995), ông cho rằng: Ở bên trong các hệ thống xã hội có tồn tại sự lưu thông tình cảm giữa các cá nhân. Vì vậy, những xúc cảm và ý kiến giao tiếp với nhau được nhân lên và củng cố. Điều đó cho phép giải thích các hiện tượng xã hội xảy ra không chỉ bằng cưỡng bức, mà cả bằng khả năng thu hút của một số giá trị hay ý kiến làm cho các cá nhân làm theo. Như vậy, lây lan tâm lý quy định xu hướng bắt chước một mô hình ứng xử có tác dụng chi phối được lây truyền từ người này sang người khác. Theo Mikhailovxki N.K, lực lây lan được truyền đi theo nguyên tắc cộng hưởng, tỷ lệ thuận với số lượng của đám đông và cường độ cảm xúc được truyền đạt. Mc.Dougall W lý giải quá trình lây lan bằng thuyết “quy nạp thiện cảm”. Theo ông, những biểu hiện của cảm xúc qua điệu bộ, cử chỉ và nét mặt của một số cá nhân sẽ tạo ra sự phản ứng tương tự ở bên cạnh. Đây là bản năng sinh học bầy đàn, vốn rất phổ biến ở động vật. Ollport Ph lại đề xuất tư tưởng “phản ứng vòng tròn”: cá nhân kích thích người khác bằng hành vi của mình, do nhìn thấy hoặc nghe thấy phản ứng của

người kia mà tăng thêm độ hứng khởi. Bằng cách đó cảm hứng của đám đông phát triển, lan toả không ngừng. Parigin B.D cho rằng, lây lan là quá trình chuyển toả tâm trạng nhất định, xuất hiện trong đám đông, thực hiện qua cơ chế thúc đẩy ảnh hưởng cảm xúc lẫn nhau nhiều lần giữa những người tham gia giao tiếp. ở đây cá nhân không phải chịu áp lực chủ ý, có tổ chức, nhưng đơn giản là họ hành động theo hình mẫu ứng xử của ai đó, bị lệ thuộc vào ai đó một cách vô thức. Lây lan được hiểu là sự lan truyền xúc cảm từ cá nhân này sang cá nhân khác trong nhóm xã hội một cách mạnh mẽ ở cấp độ tâm sinh lý ngoài những tác động ở cấp độ ý thức nhóm. (Trần Đức Thành & Nguyễn Quốc Sơn, 2011). Còn theo Hoàng Mộc Lan (2016), lây lan tâm lý là quá trình chuyển trạng thái cảm xúc từ cá nhân này đến cá nhân khác ở cấp độ tiếp xúc tâm lý. Theo PGS.TS Trần Thị Minh Đức (2008) định nghĩa lây lan là một quá trình lan truyền cảm xúc từ cá thể này sang cá thể khác ở cấp độ tâm sinh lý, xảy ra một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, nằm ngoài sự kiểm soát của ý thức. ThS. Vũ Mộng Đóa cũng định nghĩa về hiện tượng này rằng lây lan là quá trình chuyển toả trạng thái cảm xúc từ cá thể này sang cá thể khác ở cấp độ tâm sinh lý, xảy ra một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, nằm ngoài những tác động qua lại ở cấp ý thức - tư tưởng. Nói cách khác, lây lan là thuộc tính vô ý thức, ngẫu nhiên của cá thể biểu hiện qua việc chuyển toả trạng thái cảm xúc nhất định. Như vậy, lây lan tâm lý là quá trình chuyển tỏa trạng thái cảm xúc từ cá thể này sang cá thể khác ở cấp độ tâm sinh lý, xảy ra một cách nhanh chóng, mạnh mẽ, nằm ngoài những tác động qua lại ở cấp ý thức – tư tưởng. Nói cách khác, lây lan là thuộc tính vô ý thức, ngẫu nhiên của cá thể biểu hiện qua việc chuyển tỏa trạng thái cảm xúc nhất định.

1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự lây lan: Lây lan phụ thuộc vào yếu tố cấu trúc của nhóm: sự ổn định của thành viên, chỉ số tâm trạng, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự phụ thuộc xã hội và các yếu tố cá nhân (độ cởi mở, đặc điểm nhân cách,…). Jame Fowler và cộng sự tại Đại học Chicago, San Diego và Đại học Harvard đã nghiên cứu và phát hiện ra rằng cảm xúc dễ lây lan và tốc độ lây lan nhanh hơn ở giới trẻ và phụ nữ. Nguyên do là các đối tượng này nhạy cảm hơn, giỏi đọc vị người khác hơn nam giới, do đó dễ dàng “lây nhiễm cảm xúc” hơn. Nhóm nghiên cứu cho biết, cảm xúc tích cực thường lây lan rộng hơn và có ảnh hưởng rõ ràng hơn cảm xúc tiêu cực. Thông thường chỉ cần một người trong đám đông vui sướng, các nhà nghiên cứu có thể đo được sức lan tỏa lũy thừa ba từ niềm vui của người ấy. 1.3. Vai trò: Cơ chế lây lan được coi là có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết số đông cá nhân ở phương diện cảm xúc. Nhờ cơ chế này, trong đời sống xã hội có hiện tượng “cộng cảm” là điều kiện thuận lợi cho sự gắn bó giữa các cá nhân trong nhóm và cộng đồng. Cơ chế này được các nhà nghiên cứu giải thích theo các cách khác nhau: a) Lây lan được truyền theo cách cộng hưởng, tỉ lệ thuận với đám đông và cường độ xúc cảm được truyền đi; b) Lây lan diễn ra theo phản ứng vòng tròn. Cá nhân này kích thích cá nhân khác bằng cách biểu hiện cảm xúc của mình. Đến lượt họ, khi thấy biểu hiện của người khác sẽ thêm phần hứng khởi. Do vậy, có thể chủ động tạo ra sự lây lan cảm xúc tích cực và ngăn chặn sự lây lan xúc cảm tiêu cực trong nhóm xã hội và trong cộng đồng.

2. HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG:..........

2.1. Những ví dụ về cơ chế lây lan trong hoạt động truyền thông:................

2.1.1. Chiến dịch truyền thông “Share a Coke” (2014) của Coca-Cola: Bắt nguồn từ Úc, Coca-Cola đã in 150 cái tên phổ biến nhất lên những lon và vỏ chai nước Coca-Cola và bày bán chúng trong các tủ lạnh bán hàng di động, siêu thị khắp đất nước. Điều này đã tạo ra một cơn sốt trên thị trường, đặc biệt là trên mạng xã hội khi càng ngày càng có nhiều người chia sẻ hình ảnh những lon nước có tên mình trên Facebook. Ngay sau đó, chiến dịch đã lan rộng tới 123 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bằng cách kích thích sự tò mò, cá nhân hóa sản phẩm, ứng dụng mạng xã hội một cách hiệu quả, chiến dịch đã tạo hiệu ứng mạnh tại Việt Nam. Chỉ trong ít ngày, trên Internet đã ngập tràn hình ảnh của những chiếc lon độc đáo khiến nhiều người thích thú. Chiến dịch khép lại với những thành công nổi bật chỉ sau ít ngày mà không cần thực hiện quá nhiều quảng cáo khuyến khích lan truyền. 2.1.2. Thử thách xô nước đá: ALS Ice Bucket Challenge (2014): Đây là một hình thức gây quỹ và chiến dịch nâng cao nhận thức của hiệp hội ALS, “Ice Bucket Challenge” (“Thử thách với xô nước đá”) đã làm dậy sóng các mạng xã hội từ ngày đầu xuất hiện (29/7), với hơn 176.000 lượt tweet chỉ tính riêng trong 7 ngày đầu tiên. Luật chơi rất đơn giản: một khi nhận được lời thách thức, bạn có 24 giờ để đổ một xô nước đá lên đầu mình hoặc quyên góp 100 USD cho quỹ từ thiện ALS. Để thông điệp nâng cao nhận thức của mọi người về căn bệnh ALS (Xơ cứng teo cơ một bên) được truyền đi nhanh hơn, mỗi người chơi sẽ nêu tên 3 người tiếp theo phải thực hiện thử thách. Dù thử thách được lan truyền mạnh mẽ trên mạng xã hội và trở thành xu hướng trong nhiều năm bằng bản chất “né tránh quyên góp”, nhưng sự đơn giản và vui vẻ khi tham gia đã lôi kéo nhiều người chấp nhận thử thách hơn. Sử dụng nền tảng mạng xã hội, thử

Bản thân mỗi nhân viên là đại sứ thương hiệu của doanh nghiệp và là một mắt xích quan trọng trong cả một tập thể công ty, do đó, cơ chế lây lan cần được ứng dụng một cách tích cực bởi những người quản lý nhân sự hiện nay để giúp từng nhân viên hiểu được vai trò và nhiệm vụ của họ, từ đó tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, cầu tiến. Tinh thần đoàn kết và sự tương trợ là vô cùng cần thiết, điều này giúp nhân viên có được sự gắn kết với nhau và với người quản lý, điều này có thể dẫn tới tác động tích cực tới tâm trạng của họ khi tới văn phòng vì họ biết mình luôn được lắng nghe. Việc lắng nghe nhân viên có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: đó có thể là ý kiến ẩn danh qua bảng hỏi, thực hiện những buổi họp trao đổi về nội bộ công ty thường xuyên, mạng xã hội nội bộ doanh nghiệp, teambuilding,… Bằng cách này, nhân viên sẽ tích cực hơn trong việc đóng góp ý kiến với lãnh đạo, sẵn sàng đưa ra quan điểm, ý kiến cá nhân để góp sức vào mục tiêu chung của công ty. Tinh thần đoàn kết cũng tăng thêm niềm tin của nhân viên đối với lãnh đạo và công ty, từ đó nâng cao khả năng vượt qua khủng hoảng của công ty. Không chỉ vậy, các công ty cần công khai các mục tiêu chung, giúp nhân viên hiểu được vai trò quan trọng của họ. Việc công khai các mục tiêu của công ty, nhóm và cá nhân trong doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Mỗi cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp sẽ nhìn thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các mục tiêu của cá nhân, bộ phận mình, qua đó hiểu được làm thế nào để đạt được mục tiêu chung, tăng tính tương tác. Chúng chính là chìa khóa giúp cải tiến sự gắn bó, yêu thích công việc và làm việc hiệu quả của mỗi nhân viên. Để thúc đẩy hoạt động này, các doanh nghiệp có thể tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các phòng/ban và cá nhân trong công ty. Bằng những cuộc thi giữa các nhóm và cá nhân, các quy định khen thưởng theo tháng, quý, nhân viên sẽ có động lực cống

hiến cho công ty, tạo ra cơ hội thăng tiến, song song đó, doanh nghiệp hay công ty cũng có thể nhận được hiệu quả tích cực từ những cống hiến của nhân viên. 2.2.2. Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội: Mạng xã hội đóng vai trò rất lớn trong hoạt động truyền thông ngày nay nhờ vào tính phổ cập thông tin nhanh, các xu hướng thịnh hành và lượng người dùng đông đảo. Do đó, cơ chế lây lan tâm lý có sức ảnh hưởng vô cùng lớn tới cá nhân, đặc biệt là các nhóm xã hội, tập thể trên các nền tảng này. Các nhà tiếp thị, chuyên viên truyền thông nhận thức rõ về tiềm năng vô hạn của mạng xã hội, và thực tế, thị trường tiêu dùng nhờ vào các thương hiệu online đã và đang trở nên sầm uất hơn bao giờ hết. Do đó, để ứng dụng cơ chế lây lan tâm lý vào các chiến dịch truyền thông qua mạng xã hội, cần đảm bảo những yếu tố sau: Một là , cho phép công chúng tạo ra nội dung của chính mình trên mạng xã hội thông qua các hashtag phù hợp, các diễn đàn và nhóm cộng đồng. Đây là cách làm hợp lý khi chiến dịch muốn thu về nhiều khán giả mục tiêu hơn, đồng thời thành công trong khai thác sức mạnh của mạng xã hội, đem về cho sản phẩm truyền thông nhiều nội dung đa dạng, thu hút sự tò mò của những người sử dụng mạng xã hội khác. Khi các thương hiệu chia sẻ nội dung do người dùng tạo, các bài đăng nhận được mức độ tương tác cao hơn 28% so với các bài đăng thông thường của công ty. Và đó không phải là tất cả, quảng cáo dựa trên nội dung do người dùng tạo nhận được tỉ lệ nhấp cao hơn bốn lần và giảm 50% giá mỗi nhấp chuột so với quảng cáo trung bình. Hai là , phát triển thương hiệu cá nhân một cách độc đáo. Một nghiên cứu đã phỏng vấn 2,500 người về lý do họ chia sẻ nội dung trên mạng xã hội và thu về kết quả như sau:

Facebook, hay những video review đồ trên TikTok đã giúp các nhãn hàng trở nên phổ biến hơn trong mắt công chúng, thu về lượng tiêu thụ cao hơn.

KẾT LUẬN.........................................................................................................

Có thể coi sự lây lan tâm lý là một loại virus, bởi tính dễ xâm nhập và dễ lan truyền của nó vào người khác một cách vô thức, không thể kiểm soát hay ngăn chặn. Cũng như bao hiện tượng tâm lý xã hội khác, sự lây lan có hai mặt: tích cực và tiêu cực, và những cảm xúc này có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới đám đông. Đám đông càng lớn, mức độ lan truyền càng cao, quy mô lan truyền càng rộng và ngược lại. Chính vì vậy, hiểu biết và nắm được các hình thức lây lan cũng như tác động của nó sẽ cho phép cá nhân giải thích được hiện tượng tâm lý này, đồng thời tự nhận biết và tránh được tác động tiêu cực của nó. Cơ chế lây lan cũng tạo ra cơ hội cho hoạt động truyền thông, đặc biệt là trong truyền thông nội bộ tại các doanh nghiệp, công ty có môi trường làm việc đề cao tính tập thể và hoạt động truyền thông qua mạng xã hội – nơi cảm xúc dễ dàng lan truyền chỉ qua những tương tác nhỏ. Tuy nhiên, cần chú ý tới khủng hoảng truyền thông nếu như đưa ra sai thông điệp hoặc truyền bá tư tưởng độc hại tới khán giả, điển hình là chiến dịch marketing của Dove – nhãn hiệu chăm sóc cá nhân đến từ Anh Quốc, mang tên “Real beauty” (Vẻ đẹp thực). Sử dụng hình thức cá nhân hóa các mẫu chai sữa tắm để tôn vinh vẻ đẹp cơ thể của người tiêu dùng, thay vì tạo ra hiệu quả cao như Coca-Cola, thương hiệu này lại nhận về thất bại do khiến những người phụ nữ cảm thấy tự ti hơn về cơ thể khi tự so sánh mẫu chai của mình với mẫu chai của những người mua hàng bên cạnh. Do đó, để ứng dụng cơ chế này vào truyền thông, cần xác định thông điệp sao cho tích cực, có điểm nhấn và có khả năng lan truyền cao.