Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Tâm lý học đại cương về Tư duy 9đ, Thesis of Psychology

TƯ DUY 1). Khái niệm, đặc điểm và phân loại tư duy. Lấy ví dụ minh họa. 2). Tri thức về tư duy được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống? Bản thân anh/chị vận dụng tri thức về tư duy như thế nào trong học tập? Anh/chị có biện pháp gì để rèn luyện tư duy của bản thân? Lấy ví dụ.

Typology: Thesis

2021/2022

Uploaded on 08/03/2022

sulimka
sulimka 🇻🇳

4.9

(21)

10 documents

1 / 15

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ SỐ 2 : TƯ DUY
1). Khái niệm, đặc điểm và phân loại tư duy. Ly ví dụ minh họa.
2). Tri thức về tư duy được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống? Bản thân
anh/chị vận dụng tri thức về tư duy như thế nào trong học tập? Anh/chị có
biện pháp gì để rèn luyện tư duy của bản thân? Ly ví dụ.
Hà Nội, 2022
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................2
Họ và Tên : PHAN DIỆU LINH
MSSV : 460823
Lớp : 4608 (N07-TL2)
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download Tâm lý học đại cương về Tư duy 9đ and more Thesis Psychology in PDF only on Docsity!

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ SỐ 2: TƯ DUY

1). Khái niệm, đặc điểm và phân loại tư duy. Lấy ví dụ minh họa. 2). Tri thức về tư duy được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống? Bản thân anh/chị vận dụng tri thức về tư duy như thế nào trong học tập? Anh/chị có biện pháp gì để rèn luyện tư duy của bản thân? Lấ y ví dụ.

Hà Nội, 2022

MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 2

Họ và Tên : PHAN DIỆU LINH

MSSV : 460823

Lớp : 4608 (N07-TL2)

CHƯƠNG II: Vận dụng tri thức về tư duy trong cuộc sống và trong hoạt động học tập và biện

  • NỘI DUNG..........................................................................................................................................
    • CHƯƠNG I: Khái niệm, đặc điểm và phân loại tư duy.................................................................
      • 1.1. Khái niệm của tư duy.................................................................................................................
      • 1.2. Đặc điểm của tư duy..................................................................................................................
        • 1.2.1. Tính “có vấ n đề” của tư duy:..............................................................................................
        • 1.2.2.Tính gián tiếp của tư duy:....................................................................................................
        • 1.2.3. Tính trừu tượng và khái quát hoá của tư duy:....................................................................
        • 1.2.4. Tư duy gắn liền với ngôn ngữ:...........................................................................................
        • 1.2.5.Tư duy liên hệ với hoạt động nhận thức cảm tính:..............................................................
      • 1.3. Phân loại tư duy.........................................................................................................................
        • 1.3.1. Xét theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy:............................................
        • 1.3.2. Căn cứ theo hình thức biểu hiện:........................................................................................
  • pháp để rèn luyện tư duy của bản thân............................................................................................ - 2.1. Vận dụng tri thức về tư duy trong cuộc sống............................................................................ - 2.2. Vận dụng tri thức về tư duy trong hoạt động học tập............................................................ - 2.3. Biện pháp để rèn luyện tư duy của bản thân............................................................................
  • KẾT LUẬN.......................................................................................................................................
  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................
  • Quá trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn đó là: xác định vấ n đề và biểu đạt; xuấ t hiện các liên tưởng; sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; kiểm tra giả thuyết; giải quyết nhiệm vụ bằng tư duy.

1.2. Đặc điểm của tư duy

Tư duy có 5 đặc điểm như sau:

1.2.1. Tính “có vấn đề” của tư duy:

Vấ n đề là những hoàn cảnh, tình huống thực tế diễn ra có những mục đích nhấ t định, một vấ n đề mới xảy đến, tuy nhiên ứng phó với vấ n đề đó là những những kiến thức cũ, những phương pháp hành động cũ tuy còn có thể dùng, song không đủ sức giải quyết, phương pháp hành động quen thuộc không đủ để giải quyết. Những hoàn cảnh như thế gọi là hoàn cảnh có vấ n đề Tư duy sẽ xu ấ t hiện khi gặp những hoàn cảnh, tình huống có vấ n đề, những vấ n đề này phức tạp và mới mẻ, nếu áp dụng cách giải quyết cũ thì không thể. Muốn giải quyết vấ n đề đó con người phải tìm cách thức giải quyết mới. Tình huống “có vấ n đề” là tình huống chưa có đáp số nhưng đáp số đã tiềm tàng bên trong, tình huống chứa điều kiện giúp ta tìm ra đáp số đó. Nhưng không phải tấ t cả tình huống tư duy cũng xuấ t hiện. Muốn kích thích ta tư duy thì tình huống “có vấ n đề” phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân. Nghĩa là cá nhân xác định được cái gì đã biết, đã cho và cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm nó.  Ví dụ: Khi đưa 1 bài toán xác suấ t cho học sinh lớp 10 và lớp 11. Với yêu cầu đầu tiên là đọc đề thì 2 học sinh sẽ chưa xuấ t hiện tư duy bởi chỉ việc đọc thôi. Nhưng với yêu cầu giải toán thì tư duy học sinh lớp 10 sẽ không xuấ t hiện vì họ không có tri thức liên quan tới vấ n đề (bởi chưa đọc và học đến bài toán này). Với học sinh lớp 11, ban đầu sẽ nhận thức được yêu cầu, nhiệm vụ, sau đó nhớ lại công thức, định lí, quy tắc liên quan về tổ hợp, chỉnh hợp, hoán vị để giải được bài. Khi đó tư duy xuấ t hiện.

1.2.2.Tính gián tiếp của tư duy:

Tư duy con người không nhận thức thế giới một cách trực tiếp mà có khả năng nhận thức nó một cách gián tiếp. Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ. Trước hết, ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công thức, quy luật) và kinh nghiệm của bản thân vào quá trình tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát) để nhận thức được cái bên trong, bản ch ấ t của sự vật hiện tượng.

Ví dụ: Để giải một bài toán thì trước hết học sinh phải biết được yêu cầu,

nhiệm vụ của bài toán, nhớ lại các công thức, định lí có liên quan để giải bài toán. Trong quá trình giải bài toán con người đã dùng ngôn ngữ biểu đạt bằng các quy tắc, định lí ngoài ra còn có cả kinh nghiệm của bản thân đã làm thông qua nhiều lần giải toán trước đó. Điều đó còn thể hiện ở chỗ, trong quá trình tư duy con người sử dụng các phương tiện, công cụ khác nhau để nhận thức sự vật, hiện tượng mà không thể trực tiếp tri giác.  Ví dụ: Khi muốn biết cường độ dòng điện của dòng xoay chiều, ta sẽ phải tư duy sử dụng đồng hồ vạn năng để có thể đo. Để đo người ta dùng các thiết bị đo đặc biệt để đo chứ không thể qua cảm nhận giác quan thông thường mà biết được. Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn khả năng nhận thức của con người, con người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh được cả quá khứ và tương lai.  Ví dụ: Dựa vào những thành tựu và tri thức các nhà khoa học lưu lại mà chúng ta tính toán được nhiều về vũ trụ, mà kết quả là chúng ta phát hiện thêm nhiều hành tinh, thiên hà, mới mà chúng ta chưa một lần đặt chân đến.

1.2.3. Tính trừu tượng và khái quát hoá của tư duy:

Tư duy phản ánh khái quát có nghĩa là phản ánh bằng khái niệm, bằng quy luật, bằng những nguyên lí, nguyên tắc chung, phạm trù…

 Ví dụ: Công thức tính chu vi hình vuông: S = (a x 4) là kết quả của quá trình con người tìm hiểu, tính toán và đúc kết ra, nếu không có tư duy thì công thức này vô nghĩa.  Ví dụ: khi tiến hành lập trình java, người ta dùng ngôn ngữ để ghi lại để có một chương trình lập trình hoàn chỉnh. Nếu không có ngôn ngữ để ghi lại thì cả chủ thể lẫn người học đều không thể tiếp nhận được trọn vẹn tri thức.

1.2.5.Tư duy liên hệ với hoạt động nhận thức cảm tính:

Tư duy liên hệ trực tiếp với các hoạt động nhận thức cảm tính như cảm giác, tri giác, biểu tượng, qua đó giúp tư duy liên hệ trực tiếp với thế giới ngoài. Trong đó: Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta. Tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta. Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở đó mà nảy sinh tình huống “có vấ n đề”. Ngược lại tư duy cũng ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính, đó là làm cho khả năng của con người tinh vi, nhạy cảm hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, có ý nghĩa.  Ví dụ: Khi thấ y một vụ va chạm xe máy, trong đầu ta sẽ có hàng loạt câu hỏi “Ai gây ra vụ tai nạn?”, “Tại sao lại xảy ra tai nạn?”, ...như vậy là từ những nhận thức cảm tính như nghe, nhìn... mà tư duy được hình thành một quá trình.

1.3. Phân loại tư duy

1.3.1. Xét theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy:

  • Tư duy trực quan - hành động: là tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống, nhờ các hành động vận động có thể quan sát được, loại tư duy này có khả năng ở những động vật bậc cao.

 Ví dụ: Khi trẻ muốn lấ y quả bóng từ trên cây thì trẻ biết rung cây, từ đó sau nhiều lần sự sáng tạo kích thích tư duy sẽ xuấ t hiện như biết lấ y que để khều xuống

  • Tư duy trực quan - hình ảnh: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh mà thôi, loại tư duy này chỉ có ở con người, đặc biệt ở trẻ con.  Ví dụ: Khi ta lắp ghép mô hình, tư duy của ta sẽ chuyển từ tư duy trực quan - hành động sang tư duy trực quan - hình ảnh để có thể tượng tượng và sắp xếp hình cho đúng.
  • Tư duy trừu tượng: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được dựa trên sự sử dụng các khái niệm các kết c ấ u logic, được tồn tại và vận hành trên cơ sở tiếng nói.

 Ví dụ: Ta thấ y dây đồng dẫn điện rấ t tốt, đồng là kim loại, từ đó ta có thể tư duy các kim loại đều có tính dẫn điện.

1.3.2. Căn cứ theo hình thức biểu hiện:

  • Tư duy thực hành: là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra một cách trực quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là hành động thực hành.  Ví dụ: Tư duy của thợ sửa điều hòa khi có điều hòa bị hỏng.
  • Tư duy hình ảnh cụ thể: là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức một hình ảnh cụ thể, và sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình ảnh trực quan đã có.  Ví dụ: Ta suy nghĩ xem đường nào ra chợ ít nắng nhấ t.
  • Tư duy lý luận: là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lý luận và việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tượng, những tri thức lý luận.  Ví dụ: Khi yêu cầu giải quyết một bài toán nhanh nh ấ t thì sẽ hình thành tư duy nghĩ ra những cách giải bằng nhiều phương pháp.

thể chỉ vận dụng những tư duy sẵn có của mình mà còn nhờ đến quá trình học hỏi từ những người đi trước và kinh nghiệm mới là những điều quan trọng để có thể trở thành kế toán viên giỏi. Ngôn ngữ xuấ t hiện cũng là nhờ tư duy của con người phát triển, trong việc giao tiếp hay biểu đạt cần thông qua ngôn ngữ để có thể truyền đạt một cách tốt nh ấ t. Bên cạnh đó việc học tập, trau dồi ngôn ngữ trong cuộc sống cũng là một tình huống “có vấ n đề”, đó là tư duy cách học ngôn ngữ, tư duy làm sao để có thể phát âm chuẩn. Việc trau dồi ngôn ngữ không những có thể giúp chúng ta biết thêm nhiều ngôn ngữ mà còn biết nhiều hơn về văn hóa, xã hội của đ ấ t nước có ngôn ngữ đó, sẽ giúp cho chúng ta hiểu biết hơn. Khái quát vấ n đề, chắt lọc thông tin chính là cách mà ta vận dụng tư duy trong cuộc sống, để từ đó có thể dễ dàng biến khối kiến thức khổng lồ trở nên dễ hiểu, dễ nhớ. Bên cạnh đó, nhận thức cảm tính là tiền đề quan trọng trong việc phát triển tư duy. Chỉ khi hiểu vấ n đề một cách cơ bản qua những cảm tính mà mắt thấ y, tai nghe thì từ đó tư duy mới được kích thích.

Thực tế, chỉ khi ta hiểu rõ được hết những đặc điểm của tư duy và biết vận dụng nó trong cuộc sống đúng cách, đúng thời điểm thì mọi vấ n đề sẽ đều tìm được ra hướng giải quyết.

2.2. Vận dụng tri thức về tư duy trong hoạt động học tập

Một cuốn sách em rấ t yêu thích về cách vận dụng, lợi ích, phát triển tư duy sáng tạo và phương pháp học tập hiệu quả ở cho mọi đối tượng nhấ t là trong việc học tập “Tư duy sáng tạo trong lập kế hoạch và giải quyết vấ n đề^2 ”. Tư duy mỗi người là khác nhau nhưng khi được vận dụng, rèn luyện và trau dồi đúng cách thì t ấ t cả chúng ta đều có thể làm được những điều phi thường. Chúng ta không được chọn nơi mình sinh ra, nhưng được chọn cách mình sẽ sống^3 và học tập không phải là con đường duy nhấ t nhưng sẽ là con đường ngắn nhấ t dẫn ta đến thành công. Tuy nhiên, tư duy là một kỹ năng là mỗi người đều có thể học tập và rèn luyện được.

(^2 1980) books, Tư duy sáng tạo trong lập kế hoạch và giải quyết vấ n đề, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 2020 (^3) Phát ngôn: Abraham Lincoln - tổng thống thứ 16 của nước Mỹ

Trong học tập, eem luôn coi trọng việc phát triển tư duy và quá trình tư duy đường dài cần kết hợp đầy đủ thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, trừu tượng hoá, khái quát hoá,…để đạt hiệu cao. Em luôn tập phát triển tư duy gắn liền với nhận thức cảm tính, tri giác hoặc biết ứng dụng đặc điểm trừu tượng khái quát hoá giúp cho việc học tập dễ dàng hơn.  Ví dụ: Bài toán chia thừa kế:  Phân tích: Chia đối tượng thành các bộ phận để nhận thức

  • Cách giải A: cần 2 bước làm
  • Cách giải B: cần 3 bước làm  Tổng hợp: Hợp nhấ t các bộ phận thành một chủ thể để nhận thức bao quát
  • Có thể giải bằng 2 cách và 5 công thức khác nhau  So sánh: Xác định sự giống và khác nhau giữa các đối tượng
  • Cách A cần 2 bước nhưng khi trình bày sẽ dài và khó hiểu hơn cách B  Trừu tượng hóa: Loại đi những điều vụn vặt, không cần thiết, chỉ giữ lại những yếu rố cần cho tư duy.
  • Chọn cách B để tư duy giải bài.  Khái quát hóa: Hợp nh ấ t những đối tượng thành 1 nhóm theo những thuộc tính chung.
  • Đưa ra những đáp án khi làm cách B và đưa ra kết luận. Vì vậy, em luôn phải ý thức được việc nâng cao khả năng tư duy của bản thân hàng ngày. Đưa bản thân vào những tình huống có vấ n đề như: đối diện với những câu hỏi “có vấ n đề” của giảng viên. Tham gia vào các hoạt động nhận thức và thực tiễn như: các cuộc thi để kích thích tư phát triển, nâng cao trình độ, cải thiện kỹ năng mềm. Đặc biệt với ngành học ở Đại học Luật Hà Nội yêu cầu cao tư duy logic, học nhiều môn luật khác nhau, với môn bổ trở tâm lý, lịch sử - khoa học thì việc vận dụng tự học tập lại rấ t quan trọng, để nhớ lượng lớn kiến thức, xâu chuỗi kiến thức liên quan để tránh nhầm lẫn.

2.3. Biện pháp để rèn luyện tư duy của bản thân

  • Thử thách bản thân ở những lĩnh vực mới: Khi đang là học sinh khối A mà thử sức vào lĩnh vực luật học mà ban đầu không hẳn quá nhiều thế mạnh cho học sinh khối A nhưng khi được học tập tại môi trường này ta có thể khám phá được phong cách và niềm đam mê thể hiện mới mẻ đến không ngờ.
  • Rèn luyện cơ thể để bồi dưỡng tinh thần: Một tinh thần minh mẫn chỉ có được trong một cơ thể khỏe mạnh, tập luyện cơ thể sẽ có tác dụng thúc đẩy các tế bào não phát triển làm tăng khả năng tư duy não bộ.
  • Phương pháp học thông minh: Như áp dụng các công cụ học bằng cả não bộ như sơ đồ tư duy, phát triển trí nhớ siêu việt để ghi nhớ các sự kiện, con số một cách dễ dàng, thành thạo việc quản lý thời gian và xác định mục tiêu của Adam Khoo đã cho thấ y, tài giỏi mang lại sự tự tin như thế nào và còn hướng dẫn bạn cách thức trở thành người tài giỏi thông qua việc tư duy. Muốn kích thích sự tư duy thì phải đưa ta vào những tình huống có vấ n đề ta có thể độc lập, sáng tạo giải quyết tình huống có vấ n đề. Việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức. Mọi tri thức đều mang tính khái quát, nếu không tư duy thì không thực sự tiếp thu, không vận dụng được những tri thức đó. Việc phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ngữ. Bởi lẽ có nắm vững ngôn ngữ thì mới có phương tiện để tư duy có hiệu quả. Tăng cường khả năng trừu tượng và khái quát trong suy nghĩ. Việc phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ. Thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được. Để phát triển tư duy không còn con đường nào khác là thường xuyên tham gia vào các hoạt động nhận thức và thực tiễn. Qua đó tư duy của con người sẽ không ngừng được nâng cao. Ngoài ra cần tránh một số vấ n đề như: Quá định kiến trong tư duy. Tránh những trường hợp bị ám ảnh, bị áp lực với chủ thể mang một tư duy hoang tưởng mà điển hình dễ thấ y nhấ t là người bị ám ảnh bởi tội lỗi.

KẾT LUẬN

Qua tìm hiểu kiến thức tự học môn Tâm lý học đại cương, em đã hiểu thêm tầm quan trọng ý nghĩa việc vận dụng tư duy vào cuộc sống, đặc biệt là trong hoạt động

học tập. Những kiến thức giúp em có trình độ phát triển tư duy hơn để chinh phục thêm nhiều kiến thức xã hội mới mẻ khác nhau. Có thể th ấ y, chúng ta có thể nâng cao khả năng tư duy và làm cho nó hiệu quả hơn, để tư duy trở thành kỹ năng có thể giải quyết được những vấ n đề mà ta gặp phải. Suốt chặng đường học tập, tư duy có lẽ là điều quan trọng nhấ t giúp ta tiếp thu được nguồn tri thức vô hạn. Một sinh viên chăm chỉ, cần cù nhưng không có tư duy thì cũng sẽ không thể trở nên xuấ t sắc. Khả năng tư duy của mỗi người sẽ quyết định xem người đó có tiếp thu được bài học và áp dụng vào trong thực tế một cách đúng đắn và đạt hiệu quả cao hay không. Không những thế, ta còn nắm bắt được tầm quan trọng của việc tư duy trong đời sống và trong quá trình học tập. Nhờ đó mà xã hội loài người ngày càng phát triển, đời sống con người cũng được nâng cao.