Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

sổ tay nghiệp vụ hòa giải, Study notes of Law

Chương trình hòa giải gắn với Tòa án (hệ thống hòa giải mà Tòa án đóng vai trò chính trong việc quản lý việc hòa giải, Tòa án chuyển các vụ việc sang cho đơn vị chuyên trách hòa giải hoặc cung cấp các dịch vụ hòa giải trong phạm vi Tòa án) được khởi nguồn từ Hội nghị Roscoe Pound 1976 – Hoa Kỳ, với mục đích là tìm giải pháp để công tác hòa giải và những cách thức giải quyết tranh chấp thay thế khác có thể khắc phục những hạn chế của quá trình tố tụng và tăng cường tiếp cận công lý.

Typology: Study notes

2023/2024

Uploaded on 05/10/2025

ngoc-tran-67
ngoc-tran-67 🇺🇸

1 document

1 / 60

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
SỔ TAY NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
MỤC LỤC
Giới thiệu chung về sổ tay, bao gồm mục đích, ngƣời dùng mục tiêu, tác giả và giới thiệu về EU
JULE, và các cơ quan hỗ trợ xây dựng sổ tay........................................................................................7
NHÓM TÁC GIẢ........................................................................................................................8
CHUYÊN GIA TRONG NƢỚC......................................................................................................8
CHUYÊN GIA QUỐC TẾ..................................................................................................................8
NHÓM CHUYÊN GIA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ QUẢN LÝ KHOA HỌC, TÕA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO THAM GIA HỖ TRỢ................................................................................................................8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................9
Phần thứ nhất............................................................................................................................10
1. Bối cảnh ra đời của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án..........................................................10
1.1. Bối cảnh quốc tế........................................................................................................................10
1.2. Điều kiện trong nước................................................................................................................11
2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án...........................12
2.1. Khái niệm hòa giải, đối thoại tại Tòa án..................................................................................12
2.2. Đặc điểm của hòa giải, đối thoại tại Tòa án............................................................................13
2.3. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án...................................................................13
3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án..................................................................................15
4. Phân biệt hòa giải, đối thoại tại Tòa án với hòa giải, đối thoại trong tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính và các loại hòa giải ngoài tố tụng khác................................................................................18
4.1. Hòa giải, đối thoại trong tố tụng..............................................................................................19
4.2. Một số loại hình hòa giải ngoài tố tụng...................................................................................19
5. Hòa giải viên tại Tòa án..............................................................................................................20
5.1. Khái niệm Hòa giải viên tại Tòa án.........................................................................................20
5.2. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật HGĐTTTA)...............................................20
5.3. Quy trình bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- ........................................
TANDTC)5.4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm (Điều 7 Thông tư số 04/2020/TT- .....................21
TANDTC)..........................................................................................................................................22
5.5. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên (khoản 6 Điều 11 Luật HGĐTTTA )..........................................23
5.6. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên (khoản 1 Điều 12 Luật HGĐTTTA; Điều 8, 9
Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) ...................................................................... 23
5.7. Miễn nhiệm Hòa giải viên (Điều 13 Luật HGĐTTTA) ................................. 24
5.8. Khen thưởng đối với Hòa giải viên (Điều 15 Luật HGĐTTTA; các điều 15,
16, 17 và Điều 18 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) ........................................ 24
5.9. Xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên (khoản 2 Điều 15 Luật HGĐTTTA;
khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) ..................................... 25
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c

Partial preview of the text

Download sổ tay nghiệp vụ hòa giải and more Study notes Law in PDF only on Docsity!

SỔ TAY NGHIỆP VỤ, KỸ NĂNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN

MỤC LỤC

  • JULE, và các cơ quan hỗ trợ xây dựng sổ tay........................................................................................ Giới thiệu chung về sổ tay, bao gồm mục đích, ngƣời dùng mục tiêu, tác giả và giới thiệu về EU - NHÓM TÁC GIẢ........................................................................................................................ - CHUYÊN GIA TRONG NƢỚC...................................................................................................... - CHUYÊN GIA QUỐC TẾ - CAO THAM GIA HỖ TRỢ NHÓM CHUYÊN GIA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ QUẢN LÝ KHOA HỌC, TÕA ÁN NHÂN DÂN TỐI - DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................................... - Phần thứ nhất............................................................................................................................ - 1. Bối cảnh ra đời của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.......................................................... - 1.1. Bối cảnh quốc tế........................................................................................................................ - 1.2. Điều kiện trong nước................................................................................................................ - 2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án........................... - 2.1. Khái niệm hòa giải, đối thoại tại Tòa án.................................................................................. - 2.2. Đặc điểm của hòa giải, đối thoại tại Tòa án............................................................................ - 2.3. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại tại Tòa án................................................................... - 3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án.................................................................................. - chính và các loại hòa giải ngoài tố tụng khác................................................................................ 4. Phân biệt hòa giải, đối thoại tại Tòa án với hòa giải, đối thoại trong tố tụng dân sự, tố tụng hành - 4.1. Hòa giải, đối thoại trong tố tụng.............................................................................................. - 4.2. Một số loại hình hòa giải ngoài tố tụng................................................................................... - 5. Hòa giải viên tại Tòa án.............................................................................................................. - 5.1. Khái niệm Hòa giải viên tại Tòa án......................................................................................... - 5.2. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật HGĐTTTA)............................................... - TANDTC)5.4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm (Điều 7 Thông tư số 04/2020/TT- 5.3. Quy trình bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- - TANDTC) - 5.5. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên (khoản 6 Điều 11 Luật HGĐTTTA )..........................................
    • 5.6. Bổ nhiệm lại Hòa giải viên (khoản 1 Điều 12 Luật HGĐTTTA; Điều 8,
    • Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC)
    • 5.7. Miễn nhiệm Hòa giải viên (Điều 13 Luật HGĐTTTA)
    • 16, 17 và Điều 18 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) 5.8. Khen thưởng đối với Hòa giải viên (Điều 15 Luật HGĐTTTA; các điều 15,
    • khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) 5.9. Xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên (khoản 2 Điều 15 Luật HGĐTTTA;

5.10. Cấp và thu hồi Thẻ Hòa giải viên (khoản 4 Điều 13, điểm i khoản 1 Điều 14, khoản 4 Điều 15 Luật HGĐTTTA; khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) ...................................................................... 25 5.11. Quyền của Hòa giải viên (khoản 1 Điều 14 Luật HGĐTTTA)................... 26 5.12. Nghĩa vụ của Hòa giải viên (khoản 1 Điều 14 Luật HGĐTTTA) .............. 27 5.13. Thù lao của Hòa giải viên (Điều 9 Luật HGĐTTTA; Điều 9 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP; mục 3 Phần I Công văn số 68/TANDTC-KHTC) .................... 27 5.14. Một số yêu cầu về đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên ............................ 29

6. Vai trò của Tòa án trong hòa giải, đối thoại .................................................... 29

6.1. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong

hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án ................................... 29

6.2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các đơn

vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án ..................................................... 32

6.3. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện và các

đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án ..................................................... 34

6.4. Trách nhiệm của Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại ........................ 35

6.5. Tòa án bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt

động hòa giải, đối thoại tại Tòa án ....................................................................... 36 Phần thứ hai ..................................................................................................... 37 Chƣơng I ........................................................................................................... 37

1. Nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu .................................................................... 37

1.1. Việc tiếp nhận đơn của Tòa án ...................................................................... 37

1.2. Nội dung tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ........ 38

2. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu .................................................................... 37

2.1. Tòa án tiến hành xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu ..................................... 38

2.2. Hòa giải viên thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa

án ................................................................................................................ 38

3. Thực hiện lựa chọn hòa giải, đối thoại; lựa chọn Hòa giải viên; ch đ nh

Hòa giải viên .......................................................................................................... 39

3.1. Về việc lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên của người

khởi kiện, người yêu cầu ....................................................................................... 39

3.2. Về việc lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên của người bị

kiện ......................................................................................................................... 40

3.3. Về cách thức lựa chọn Hòa giải viên ............................................................. 41

3.4. Việc chỉ định Hòa giải viên ............................................................................ 42

4. Từ chối hòa giải, đối thoại, thay đổi Hòa giải viên ......................................... 43

4.1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi

thuộc một trong các trường hợp sau đây .............................................................. 43

giải thành, đối thoại thành tại Tòa án .................................................................. 80

4.3. Thủ tục giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết

quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án .................................................... 80

4.4. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận

kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án .............................................. 81 Phần thứ ba ...................................................................................................... 83 Chƣơng I ........................................................................................................... 83

1. Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa

án ............................................................................................................................ 83

2. Các Hòa giải viên đã tuyên truyền, phổ biến Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án cho ngƣời khởi

kiện, ngƣời yêu cầu, ngƣời b kiện theo các phƣơng thức cụ thể sau đây ............................................................................................... 83

3. Thuận lợi và khó khăn của các vụ việc hòa giải, đối thoại có sự tham gia

của Luật sƣ ............................................................................................................ 84

4. Trong quá trình hòa giải, đối thoại, tùy v o từng vụ việc cụ thể, Hòa giải viên đã liên lạc, gặp gỡ với

ngƣời tham gia hòa giải, đối thoại th ng qua các phƣơng thức sau đây ............................................................................................ 84

5. Trong quá trình hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên đã tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nh

nƣớc, tổ chức có chuyên m n về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện hoặc đề ngh ngƣời có ảnh hƣởng, uy tín hoặc có khả năng vận động, thúc đẩy các bên để hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại, cụ thể ....... 85

6. Lợi ích của việc tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức có chuyên m n về lĩnh vực

tranh chấp, khiếu kiện hoặc đề ngh ngƣời có ảnh hƣởng, uy tín hoặc có khả năng vận động, thuyết phục các bên để hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại ................................................................................... 85

7. Kinh nghiệm về phẩm chất, năng lực v kỹ năng của các Hòa giải viên tiến

hành hòa giải, đối thoại thành công .................................................................... 86

8. Kinh nghiệm về hòa giải, đối thoại các tranh chấp có các đối tƣợng l phụ

nữ, trẻ em, nạn nhân của bạo lực giới ................................................................. 87

9. Kinh nghiệm về hòa giải, đối thoại các tranh chấp có các đối tƣợng l ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời

khuyết tật, ngƣời nghèo ................................................ 89

10. Kinh nghiệm về việc đƣa ra một hoặc nhiều phƣơng án lựa chọn trong

hòa giải, đối thoại .................................................................................................. 91 Chƣơng II ......................................................................................................... 92

1. Một số vụ việc dân sự hòa giải điển hình ........................................................ 92

1.1. Hòa giải Tranh chấp hợp đồng tín dụng ....................................................... 92

1.2. Hòa giải tranh chấp hợp đồng vay tài sản ..................................................... 93

1.3. Hòa giải tranh chấp Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

và tài sản gắn liền với đất ...................................................................................... 94

1.4. Hòa giải tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1.5. Hòa giải tranh chấp hợp đồng vay tài sản ..................................................... 96

1.6. Hòa giải Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất .......... 97

1.7. Hòa giải Tranh chấp về ranh giới, chồng lấn đất ......................................... 98

2. Một số vụ việc hôn nhân và gia đình hòa giải điển hình ............................... 99

2.1. Hòa giải đoàn tụ trong giải quyết ly hôn ....................................................... 99

2.2. Hòa giải đoàn tụ thuận tình ly hôn .............................................................. 100

2.3. Hòa giải tranh chấp nuôi con trong giải quyết ly hôn ................................ 102

2.4. Hòa giải yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn ........................................... 104

2.5. Hòa giải tranh chấp nuôi con trong giải quyết ly hôn ................................ 105

2.6. Hòa giải đoàn tụ trong giải quyết ly hôn ..................................................... 105

2.7. Hòa giải tranh chấp về ly hôn ...................................................................... 106

3. Hòa giải tranh chấp lao động điển hình ........................................................ 107

3.1. Hòa giải tranh chấp bồi thường thiệt hại do bị đơn đơn phương chấm dứt

hợp đồng lao động................................................................................................ 107 3.2. Hòa giải tranh chấp đòi tiền lương .............................................................. 109

4. Một số vụ án hành chính đối thoại điển hình ............................................... 110

4.1. Đối thoại vụ án hành chính về yêu cầu Ủy ban nhân dân thành lập Hội

đồng hòa giải về tranh chấp quyền sử dụng đất................................................. 110

4.2. Đối thoại vụ án hành chính về “Khiếu kiện Hành vi hành chính” ........... 111

4.3. Đối thoại vụ án hành chính về quyết định thu hồi đất và phương án bồi

thường đền bù giải phóng mặt b ng ................................................................... 112

4.4. Đối thoại vụ án hành chính về san mặt b ng, cắm mốc giới và bàn giao đất

4.5. Đối thoại khiếu kiện hành chính về “Quyết định hành chính, hành vi hành

chính trong lĩnh vực quản lý đất đai” ................................................................. 114

4.6. Đối thoại khiếu kiện hành chính về việc cấp đất tái định cư ..................... 115

Giới thiệu chung về sổ tay, bao gồm mục đích, ngƣời dùng mục tiêu, tác giả và giới thiệu về EU JULE, và các cơ quan hỗ trợ xây dựng sổ tay NHÓM TÁC GIẢ CHUYÊN GIA TRONG NƢỚC

  1. Bà Trần Thị Thu Hiền, nguyên Thẩm phán cao cấp, Chánh tòa Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội (Trưởng nhóm).
  2. Ông Trần Đại Thắng, Luật sư, Giám đốc Công ty Luật TNHH TQA. CHUYÊN GIA QUỐC TẾ Ông Daniel Yamshon, thành viên Học viện quốc gia về Trọng tài và Hòa giải, nguyên là Thẩm phán Tòa án cấp cao California, Hoa Kỳ. NHÓM CHUYÊN GIA CỦA VỤ PHÁP CHẾ VÀ QUẢN LÝ KHOA HỌC, TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO THAM GIA HỖ TRỢ
  3. Ths. Hoàng Thị Thúy Vinh, Phó Vụ trưởng

02/2022 /CT-CA ngày 14/3/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) Tòa án nhân dân tối cao TANDTC Tòa án nhân dân TAND Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN

1. Bối cảnh ra đời của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 1.1. Bối cảnh quốc tế Chương trình hòa giải gắn với Tòa án (hệ thống hòa giải mà Tòa án đóng vai trò chính trong việc quản lý việc hòa giải, Tòa án chuyển các vụ việc sang cho đơn vị chuyên trách hòa giải hoặc cung cấp các dịch vụ hòa giải trong phạm vi Tòa án) được khởi nguồn từ Hội nghị Roscoe Pound 1976 – Hoa Kỳ, với mục đích là tìm giải pháp để công tác hòa giải và những cách thức giải quyết tranh chấp thay thế khác có thể khắc phục những hạn chế của quá trình tố tụng và tăng cường tiếp cận công lý. Trong những thập niên gần đây, các chương trình hòa giải gắn với Tòa án tiếp tục tăng lên nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu trong cả các nền tư pháp theo truyền thống thông luật và dân luật. Việc áp dụng chế định “Hòa giải tại Tòa án” với phương châm “hai bên cùng thắng” không những là công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác hòa giải mà còn góp phần đẩy nhanh quá trình giải quyết tranh chấp, khắc phục tình trạng tồn đọng án; thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế - xã hội phát triển, giảm chi phí cho xã hội. Tại Hội nghị tư pháp quốc tế thường niên lần thứ 19^1 và nhiều diễn đàn quốc tế đã khuyến cáo áp dụng chế định “Hòa giải tại Tòa án” như là công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của Tòa án^2. Hiện nay, có hai Công ước Quốc tế chính về khả năng thực thi giải quyết tranh chấp thay thế, trong đó Công ước Singapore năm 2019 về công nhận và thi hành hòa giải. Tính đến cuối tháng 10 năm 2021, trên thế giới đã có năm mươi lăm quốc gia đã phê chuẩn Công ước này. Trái ngược với 196 quốc gia phê chuẩn Công ước New York về Công nhận và Thực thi Phán quyết Trọng tài Nước ngoài. Vào tháng 12 năm 2018, Đại hội đồng Liên hợp quốc, bằng sự đồng thuận, đã thông qua nghị quyết thông qua Công ước của Liên hợp quốc về các thỏa thuận hòa giải quốc tế có kết quả từ hòa giải, khuyến nghị rằng Công ước này được gọi là “Công ước Singapore về hòa giải”, được ký kết vào ngày 7 tháng 8 năm 2019. Trước khi có công ước, các thỏa thuận dàn xếp qua trung gian thường được coi là hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện đúng như thỏa thuận, bên thi hành buộc phải khởi kiện hành vi vi phạm hợp đồng để thực thi thỏa thuận đã hòa giải. Một số quốc gia Châu Á có giải quyết tranh chấp thay thế do Tòa án ủy nhiệm hoặc liên kết với Tòa án như Úc, New Zealand, Phi líp pin, Ấn độ, Sin ga po, Ma lai xi a, Nhật Bản, Thái Lan, Băng la đét, Pa pua Niu Ghi nê. Nhiều công ước khác bảo vệ quyền của các nhóm dễ bị tổn thương. Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền: Tuyên ngôn thế giới về quyền con người tuyên bố rằng tất cả mọi người đều có các quyền rộng rãi về cuộc sống, công lý, hạnh phúc, tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do hiệp hội và hơn thế nữa. Tuyên ngôn Nhân quyền Toàn cầu đã đưa ra các công ước cụ thể bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương có thể xác định được. Các công ước phát triển từ tuyên bố phổ quát về quyền con người: gồm (1) Công ước về quyền trẻ em; (2) Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị; (3) Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ký tham gia Công ước ngày 29/7/1980 và phê chuẩn ngày 27/11/1981); (4) Công ước về quyền của người khuyết tật (Việt Nam ký kết tham gia Công ước ngày 22/11/2007). 1 Được tổ chức tại Washington, Hoa Kỳ từ ngày 18 đến ngày 21/5/2016. 2 Mục 4 Phần I của Tờ trình Quốc hội số 28/TTr-TANDTC ngày 26/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

1.2. Điều kiện trong nước^3 Trên cơ sở các quy định của pháp luật, nhiều năm qua hoạt động hòa giải, đối thoại trong tố tụng, ngoài tố tụng đã thu được kết quả đáng kể. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan, hòa giải trong tố tụng đạt trung bình hàng năm 50,6% tổng số các vụ việc^4. Hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng đạt 80,06%^5. Kết quả này có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các xung đột trong nhân dân; chấm dứt quá trình tố tụng, tiết kiệm thời gian, kinh phí của đương sự và Nhà nước; xây dựng tình làng nghĩa xóm hòa thuận, góp phần bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở. Tuy vậy, thực tiễn cũng chỉ ra những hạn chế của các phương thức hòa giải, đối thoại hiện hành; cụ thể: (1) Chứng cứ do các bên đương sự cung cấp trong tâm thế thắng thua thường không đầy đủ, còn che giấu, thậm chí ngụy tạo; (2) Hòa giải, đối thoại trong tố tụng không linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp tiến hành; (3) Thẩm phán tiến hành hòa giải, đối thoại phải chấp hành quy định của pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán nên không thể linh hoạt trong việc đưa ra các lời khuyên, phương án giải quyết tranh chấp để các bên tham khảo, lựa chọn; (4) Thời gian, công sức dành cho hòa giải, đối thoại còn hạn chế; (5) Các khiếu kiện hành chính thường vắng mặt người có trách nhiệm; (6) Các Trung tâm hòa giải thương mại và trọng tài còn rất ít^6 ; (7) Hòa giải thành ở cơ sở phần lớn là những va chạm, xích mích nhỏ trong cộng đồng dân cư, không phải là các tranh chấp, khiếu kiện đến mức phải giải quyết bằng quá trình tố tụng. Chính vì vậy, số lượng các vụ việc Tòa án các cấp phải thụ lý tăng lên rất nhanh với quy mô lớn và tính chất phức tạp. Việc gia tăng như vậy là tất yếu, tỷ lệ thuận với tăng dân số và quy mô nền kinh tế. Trong 3 năm gần đây, các vụ việc dân sự, hành chính được Tòa án các cấp thụ lý là: năm 2016 thụ lý 360.456 vụ việc; năm 2017 thụ lý 403. vụ việc; năm 2018 thụ lý 458.728 vụ việc. Như vậy, tỷ lệ gia tăng trung bình hàng năm là 9% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, biên chế không thay đổi. Có những địa bàn (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu v.v...) mỗi Thẩm phán phải giải quyết số lượng vụ việc gấp 4 lần số lượng định biên, dẫn đến tồn đọng, chậm trễ. Tình hình đó bắt buộc phải có những giải pháp căn cơ thúc đẩy nhanh và hiệu quả việc giải quyết đơn của nhân dân, giảm áp lực cho Tòa án. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là một chế định ưu việt đáp ứng được đòi hỏi trước mắt của tình hình và lâu dài của tiến trình cải cách tư pháp. 3 Mục 2 Phần I của Tờ trình Quốc hội số 28/TTr-TANDTC ngày 26/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về dự án Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. 4 Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, tỷ lệ hòa giải thành, đối thoại thành trong giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính của các Tòa án tăng dần qua từng năm. Năm 2016, các Tòa án đã hòa giải thành 157.916 vụ, đạt tỷ lệ 50% trên tổng số các vụ việc dân sự đã giải quyết; năm 2017 là 173.958 vụ, đạt tỷ lệ 50,6%; năm 2018 là 184.143 vụ, đạt tỷ lệ 53,2%. Số lượng các vụ đối thoại thành năm 2018 là 351 vụ/4479 vụ đã thụ lý, đạt tỷ lệ 7,84%. 5 Công văn số 1163/BTP-PBGDPL ngày 05/4/2019 của Bộ Tư pháp về việc cung cấp thông tin về thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở và hòa giải thương mại. 6 Theo số liệu của Bộ Tư pháp, đến nay mới chỉ có 05 Trung tâm hòa giải thương mại được Bộ Tư pháp cấp phép thành lập, 03 Trung tâm trọng tài được bổ sung chức năng hòa giải thương mại; hiện chưa có số liệu thống kê về vụ việc tranh chấp thương mại được giải quyết theo phương thức hòa giải thương mại.

2.3.5. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án giúp cho các bên tham gia tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí do quy trình hòa giải, đối thoại diễn ra trong thời gian ngắn, phần lớn chi phí hòa giải, đối thoại được hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, việc các bên tự nguyện thỏa thuận, thống nhất sẽ thúc đẩy việc thi hành kết quả hòa giải thành, đối thoại thành một cách dễ dàng, nhanh chóng, mang tính chất tự giác mà không đòi hỏi phải có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thi hành, vì vậy, việc tự nguyện thực hiện các thỏa thuận cũng giúp các bên thêm phần tiết kiệm được chi phí; 2.3.6. Trong quá trình hòa giải, đối thoại tại Tòa án, các thông tin, chứng cứ, tài liệu do các bên cung cấp, những thông tin khác, lời trình bày của các bên, quá trình tiến hành hòa giải, đối thoại; nội dung thỏa thuận, thống nhất đều được giữ bí mật nên sẽ hạn chế được thông tin về việc các bên “đang trong một mối quan hệ không tốt đẹp” và “đang có tranh chấp”, do vậy hình ảnh, uy tín, hoạt động của cá nhân, pháp nhân vẫn diễn ra bình thường, ít bị ảnh hưởng. 2.3.7. Hòa giải, đối thoại góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, tăng cường sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình hòa giải, đối thoại bên cạnh việc vận dụng các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục, đạo lý, truyền thống dân tộc… các Hòa giải viên còn vận dụng các quy định pháp luật để giải thích, hướng dẫn, thuyết phục các bên, giúp họ hiểu nhau hơn, có sự cảm thông, chia sẻ, hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật để họ tự lựa chọn, tự dàn xếp ổn thỏa với nhau mâu thuẫn, tranh chấp. Hòa giải, đối thoại thành công (các bên đồng ý với nội dung thỏa thuận mà không phải xét xử và có thể chịu bị một quyết định bất lợi) cho các bên hàn gắn được những rạn nứt, qua đó các bên sẽ duy trì và phát triển mối quan hệ sẵn có để hướng đến tương lai tốt đẹp hơn.

3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án Điều 3 Luật HGĐTTTA quy định 09 nguyên tắc cần tuân thủ trong hòa giải, đối thoại bao gồm: Nguyên tắc thứ nhất : Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại (khoản 1 Điều 3). Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là hoạt động mang tính chất tự nguyện, không phải là thủ tục bắt buộc đối với các bên. Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện có quyền lựa chọn hoặc không lựa chọn hòa giải, đối thoại để giải quyết vụ việc của mình. Trường hợp các bên lựa chọn hòa giải, đối thoại thì vụ việc sẽ được chuyển sang hòa giải, đối thoại để giải quyết theo trình tự, thủ tục của Luật HGĐTTTA; trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải, đối thoại thì vụ việc sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Nguyên tắc thứ hai : Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ (khoản 2 Điều 3). Trong quá trình hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên. Nội dung các thỏa thuận, thống nhất phải phản ánh đúng ý chí của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên sẽ không và không thể bắt buộc, áp đặt các bên phải thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ. Nguyên tắc thứ ba : Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia hòa giải, đối thoại (khoản 3 Điều 3). Trong quá trình hòa giải, đối thoại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, không có sự phân biệt về thành phần dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Hòa giải viên có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đ t viên có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc m giacác bên trong hòa giải, đối thoại. Các bên được tạo điều kiện, cơ hội ngang nhau trong việc cung cấp thông tin, xuất trình tài liệu, chứng cứ, trình bày ý kiến, đề xuất nguyện vọng, phương án giải quyết vụ việc. Nguyên tắc thứ tƣ : Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (khoản 4 Điều 3). Trong quá trình hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại để các bên thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết vụ việc của mình, tuy nhiên Hòa giải viên cần phải giải thích, hướng dẫn cho các bên để bảo đảm các nội dung hòa giải, đối thoại, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành giữa các bên không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; các bên không lợi dụng hòa giải, đối thoại để trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước, với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc nhằm xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Nguyên tắc thứ năm : Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định của Luật HGĐTTTA (khoản 5 Điều 3). Bảo mật thông tin là một nội dung quan trọng, mang tính nguyên tắc xuyên suốt quá trình hòa giải, đối thoại. Các nội dung bảo mật bao gồm: (1) Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại (khoản 1 Điều 4); (2) Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục, vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép (khoản 2 Điều 4); (3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây: a) Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ; b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật (khoản 3 Điều 4). Việc quy định bảo mật thông tin sẽ khuyến khích các bên tham gia hòa giải, đối thoại cởi mở hơn, yên tâm hơn khi tiếp xúc với Hòa giải viên, họ có thể thẳng thắn chia sẻ với Hòa giải viên tất cả những vấn đề liên quan đến vụ việc, kể cả thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật nghề nghiệp mà không sợ thông tin đó sẽ bị tiết lộ cho bên thứ ba hay bị sử dụng làm chứng cứ sau này khi vụ việc được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng trong trường hợp hòa giải, đối thoại không thành. Việc thu nhận càng được nhiều thông tin từ các bên sẽ càng giúp cho Hòa giải viên hiểu sâu được gốc rễ của vấn đề, tìm ra được nguyên nhân phát sinh của vụ việc, nắm bắt được nhu cầu và lợi ích của mỗi bên. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện thuận lợi cho Hòa giải viên trong xây dựng các phương án hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Mặt khác, việc đảm bảo bí mật trong hòa giải, đối thoại đồng thời sẽ giúp các bên tham gia giữ được bí mật về việc họ đang có tranh chấp, nội dung tranh chấp cũng như kết quả giải quyết và như vậy sẽ không ảnh hưởng tới hoạt động, không làm giảm sút uy tín của cá nhân, pháp nhân có tranh chấp. Nguyên tắc thứ sáu : Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc (khoản 6 Điều 3 Luật HGĐTTTA, Chỉ thị số 02/2022/CT-CA). Tùy theo tính chất, đặc điểm của mỗi loại vụ việc cụ thể, tình hình thực tế, điều kiện, hoàn cảnh của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên cần phát huy tính linh hoạt trong hòa giải, đối thoại. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại ở bất kỳ thời điểm nào thấy là phù hợp, hiệu quả. Hòa giải viên có thể thực hiện việc tiếp xúc riêng với mỗi bên (họp riêng) hoặc gặp gỡ cùng lúc với các bên (họp chung) một lần hoặc nhiều lần trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc tại Phòng Hòa giải, đối thoại đặt tại trụ sở Tòa án hoặc tại một địa điểm khác phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu, bảo đảm thuận lợi cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại. Đặc biệt trong điều kiện diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid-19 hiện nay, để thực hiện tốt việc hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên có thể trao đổi thông tin với các bên bằng điện thoại hoặc các phương tiện liên lạc điện tử khác như zalo, viber, skype, zoom …, tăng cường cách thức làm việc riêng với từng bên tranh chấp. Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất thì mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại trụ sở Tòa án. Nguyên tắc thứ bảy : Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật (khoản 7 Điều 3). Hòa giải viên là người được Tòa án lựa chọn, bổ nhiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại. Tòa án chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại. Tòa án bố trí địa điểm, trang thiết bị làm việc và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại. Tuy nhiên, khi tiến hành hòa giải, đối thoại thì các hoạt động của Hòa giải viên hoàn toàn độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Hòa giải viên độc lập với Tòa án, độc lập với Thẩm phán, độc lập với các yếu tố tác động từ Tòa án; các cá nhân, cơ quan, tổ chức không được can thiệp, tác động vào quá trình hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên. Trên cơ sở nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến, Hòa giải viên xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại; tự quyết định số phiên hòa giải, đối thoại; cách thức tiếp xúc, gặp gỡ với các bên, việc có hay không tiếp xúc riêng với một bên hay tiếp xúc chung với

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có nhiệm vụ tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm mà các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự đối thoại thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để các đương sự đối thoại với nhau. [Luật TTHC số 93/2015/QH13: Các điều 20, 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 187, 238] 4.2. Một số loại hình hòa giải ngoài tố tụng (1) Hòa giải ở cơ sở Hòa giải ở cơ sở các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật do Hòa giải viên tiến hành theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở. [Luật Hòa giải ở cơ sở số 35/2013/QH13] (2) Hòa giải tranh chấp lao động Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích do Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động tiến hành theo quy định của Bộ luật Lao động. [Điều 181 đến Điều 184, từ Điều 191 đến Điều 197, 199, 203 và 219 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14] (3) Hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã Hòa giải các tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. [Các điều 95, 99, 100, 169, 195, 202 và 203 Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc hội] (4) Hòa giải tranh chấp thương mại Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại, tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại được Hòa giải viên thương mại tiến hành theo quy định của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 về hòa giải thương mại. Đây là hình thức hòa giải tư, chuyên về lĩnh vực tranh chấp thương mại và các bên đồng ý hòa giải bằng một thỏa thuận bằng văn bản được gọi là thỏa thuận hòa giải. (5) Hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

5. Hòa giải viên tại Tòa án 5.1. Khái niệm Hòa giải viên tại Tòa án Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật HGĐTTTA (khoản 1 Điều 2). 5.2. Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 10 Luật HGĐTTTA) Theo Luật HGĐTTTA, người được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và có đủ các điều kiện sau đây: a) Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư; b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; c) Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.

Người không đáp ứng điều kiện nêu trên hoặc đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại Tòa án. 5.3. Quy trình bổ nhiệm Hòa giải viên (Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT- TANDTC) 5.3.1. Thông báo nhu cầu tuyển chọn Hòa giải viên Căn cứ nhu cầu và định biên số lượng Hòa giải viên đã được phê duyệt, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo tuyển chọn Hòa giải viên và đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, niêm yết tại trụ sở của Tòa án nhân dân nơi có nhu cầu trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo, niêm yết. 5.3.2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên a) Người có đủ điều kiện theo thông báo nhu cầu tuyển chọn Hòa giải viên nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án nơi họ có nguyện vọng làm Hòa giải viên. b) Tòa án nhân dân nơi nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định. c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Tòa án nơi nhận hồ sơ phải tiến hành phân loại hồ sơ. Đối với các trường hợp bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại thì lập danh sách cử đi bồi dưỡng gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp báo cáo Tòa án nhân dân tối cao. d) Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp danh sách do Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi đến và làm văn bản chuyển Học viện Tòa án để tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ theo quy định. đ) Sau khi các trường hợp được cử đi bồi dưỡng đã được cấp chứng chỉ, Tòa án nơi nhận hồ sơ lựa chọn người có đủ điều kiện và có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xéqt, bổ nhiệm (qua đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh). 5.3.3. Tư vấn lựa chọn Hòa giải viên a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn để xem xét, lựa chọn Hòa giải viên. b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem xét, thống nhất và ra nghị quyết lựa chọn người có đủ điều kiện làm Hòa giải viên 5.3.4. Ra quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên a) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng tư vấn, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên. b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên. Trường hợp từ chối bổ nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5.3.5. Thông báo công khai danh sách Hòa giải viên Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách Hòa giải viên trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc; đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để quản lý và công bố trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao theo quy định. 5.4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm (Điều 7 Thông tư số 04/2020/TT- TANDTC) 5.4.1. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên gồm các tài liệu sau: a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên (theo Mẫu số 01); b) Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm (theo Mẫu số 16a); c) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu

b) Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm lại (theo Mẫu số 16b); c) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu số 15); d) Đánh giá nhận xét của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc về quá trình thực hiện nhiệm vụ (theo Mẫu số 18); đ) Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm lại Hòa giải viên. 5.6.3.2. Hồ sơ cá nhân: a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại (theo Mẫu số 12); b) Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị trong 6 tháng ); c) Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ của Hòa giải viên (theo Mẫu số 17). 5.7. Miễn nhiệm Hòa giải viên (Điều 13 Luật HGĐTTTA) Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện theo nguyện vọng của Hòa giải viên hoặc khi Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các điều kiện để làm Hòa giải viên theo quy định của Luật HGĐTTTA. 5.8. Khen thưởng đối với Hòa giải viên (Điều 15 Luật HGĐTTTA; các điều 15, 16, 17 và Điều 18 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) Hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được xem xét, khen thưởng bằng các hình thức tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”; Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh. Hòa giải viên được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” khi có thời gian làm nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ đủ 06 năm trở lên. Hòa giải viên được xem xét, tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khi có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hòa giải, đối thoại được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh tặng thưởng Giấy khen hoặc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị khen thưởng. Hòa giải viên được tặng Giấy khen của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi có số lượng các vụ, việc “hòa giải, đối thoại thành” theo quy định của Luật HGĐTTTA đạt từ 70% trở lên trong tổng số các vụ, việc được giao hoặc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đề nghị khen thưởng. 5.9. Xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên (khoản 2 Điều 15 Luật HGĐTTTA; khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) Hòa giải viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân. Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên bị buộc thôi làm Hòa giải viên. Hòa giải viên vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án hoặc vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ thì bị buộc thôi làm Hòa giải viên. 5.10. Cấp và thu hồi Thẻ Hòa giải viên (khoản 4 Điều 13, điểm i khoản 1 Điều 14, khoản 4 Điều 15 Luật HGĐTTTA; khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC) 5.10.1. Hòa giải viên được cấp Thẻ Hòa giải viên để sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Hòa giải viên không được sử dụng Thẻ này vào việc khác không thuộc nhiệm vụ Hòa giải viên. 5.10.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp Thẻ Hòa giải viên a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh cấp Thẻ Hòa giải viên cho người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý. b) Trình tự, thủ tục cấp Thẻ Hòa giải viên

  • Người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên làm Tờ khai đề nghị cấp Thẻ Hòa giải viên (theo Mẫu số 09 Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC, kèm theo 02 ảnh 20x30 mm) gửi Tòa án nơi mình làm việc.
  • Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc tiếp nhận tờ khai, kiểm tra đối chiếu thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi Tòa án nhân dân cấp tỉnh (qua đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp thẻ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp Thẻ Hòa giải viên theo quy định tại Thông tư này. 5.10.3. Cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ Hòa giải viên 5.10.3.1. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên a) Khi thay đổi thông tin cá nhân trong Thẻ Hòa giải viên: Trường hợp có sự thay đổi về thông tin, ngày tháng năm sinh..., Hòa giải viên báo cáo Chánh án Tòa án nơi mình làm việc, cung cấp các giấy tờ, tài liệu hợp pháp chứng minh có sự thay đổi. b)Các thông tin trong Thẻ Hòa giải viên đã cấp bị sai sót: Hòa giải viên báo cáo Chánh án Tòa án nơi mình làm việc để cấp đổi Thẻ Hòa giải viên. c) Thẻ Hòa giải viên bị mất, bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng: c1) Trường hợp bị mất: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án nơi mình làm việc và nói rõ lý do, hoàn cảnh bị mất Thẻ, cung cấp các tài liệu kèm theo (nếu có); c2) Trường hợp Thẻ Hòa giải viên bị hư hỏng, không còn giá trị sử dụng: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án nơi mình làm việc để đề nghị cấp đổi Thẻ Hòa giải viên. 5.10.3.2. Thủ tục đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên a) Chánh án Tòa án có văn bản báo cáo rõ lý do đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên theo quy định. b) Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên (theo Mẫu số 10). c) Nộp lại Thẻ Hòa giải viên cũ để hủy theo quy định. 5.10.3.3. Các trường hợp thu hồi Thẻ Hòa giải viên a) Hòa giải viên được bổ nhiệm lại, phải nộp lại Thẻ cũ để cấp thẻ mới. b) Hòa giải viên đã được miễn nhiệm, thôi làm Hòa giải viên. c) Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên. 5.11. Quyền của Hòa giải viên (khoản 1 Điều 14 Luật HGĐTTTA) Hòa giải viên có các quyền sau đây: a)Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này; b)Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác càn thiết cho việc hòa giải, đối thoại; c)Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong các bên; d)Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện; đ) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; e)Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;

5.13.2. Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án a) Mức thù lao của Hòa giải viên là 500.000 đồng/01 vụ việc nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c tiểu mục này. b) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 800.000 đồng/01 vụ việc khi người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Vụ việc cần tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cần mời người có uy tín tham gia;
  • Tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
  • Số lượng phiên hòa giải, đối thoại từ 02 phiên trở lên, có xác nhận của Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại. c) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 950.000 đồng/01 vụ việc khi người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Hòa giải tranh chấp đất đai hoặc tranh chấp khác đã qua hòa giải ngoài Tòa án;
  • Hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại và lao động;
  • Đối thoại khiếu kiện hành chính;
  • Những trường hợp khác do Chánh án Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại quyết định và thông báo công khai tại Tòa án. 5.13.3. Hòa giải viên được hưởng mức thù lao 500.000/01 vụ việc đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
  • Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;
  • Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật HGĐTTTA;
  • Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của BLTTDS, Luật TTHC trong quá trình hòa giải, đối thoại; 5.13.4. Thời hạn thanh toán chi phí thù lao Hòa giải viên Thù lao Hòa giải viên được thanh toán theo tháng. Căn cứ tình hình thực tế, Tòa án chủ động bố trí thời gian trong tháng để chi trả thù lao cho Hòa giải viên. 5.14. Một số yêu cầu về đạo đức và ứng xử của Hòa giải viên
  • Hòa giải viên là người hỗ trợ các bên tranh chấp tìm kiếm giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp, vì vậy Hòa giải viên phải độc lập, tuân theo pháp luật; vô tư, khách quan; không thiên vị bất cứ bên nào trong vụ việc; tạo điều kiện công bằng cho các bên trong việc bày tỏ ý chí, nguyện vọng và đảm bảo quyền và lợi ích của các bên đều được xem xét một cách đầy đủ.
  • Hòa giải viên phải xử sự đúng mực, lịch thiệp; luôn thể hiện sự kiên nhẫn, nhân ái, cảm thông, chia sẻ với các bên.
  • Hòa giải viên không được đòi hỏi hoặc nhận bất kỳ lợi ích vật chất hay lợi ích nào khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các bên.
  • Hòa giải viên phải tự phấn đấu, rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng hòa giải, đối thoại; khắc phục khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nhằm tạo uy tín, niềm tin để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tin tưởng lựa chọn tiến hành hòa giải, đối thoại. 6. Vai trò của Tòa án trong hòa giải, đối thoại (Điều 7 Luật HGĐTTTA, Thông tư số 02/2020/TT-TANDTC, Chỉ thị số 02/2022/CT-CA) 6.1. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án 6.1.1. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao: a) Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật HGĐTTTA; b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại; quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và việc sử dụng thẻ Hòa giải viên; c) Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội quyết định kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án; d) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của pháp luật; đ) Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động hòa giải, đối thoại; e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; g) Báo cáo Quốc hội về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hằng năm; h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật HGĐTTTA. 6.1.2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao: 6.1.2.1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao a) Là đơn vị thường trực giúp việc cho lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc theo dõi, đôn đốc việc thi hành Luật HGĐTTTA; là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. b) Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tham mưu đề xuất việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới đảm bảo phù hợp với quy định của Luật HGĐTTTA. c) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật HGĐTTTA. d) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án. đ) Nghiên cứu, xây dựng Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án giai đoạn 2022-2026. e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao. 6.1.2.2. Trách nhiệm của Học viện Tòa án a) Xây dựng tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, giảng dạy về hòa giải, đối thoại tại Tòa án. b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại đối với những người được tuyển chọn để bổ nhiệm Hòa giải viên. c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại đối với Hòa giải viên, Thẩm phán, công chức, viên chức và người lao động của Tòa án.