Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

So sánh 5 bản Hiến pháp Việt Nam, Assignments of Constitutional Law

So sánh kĩ lưỡng 5 bản Hiến pháp Việt Nam, Hiến pháp năm 1946, 1959, 1992, 2013

Typology: Assignments

2020/2021
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 12/16/2021

hellokittypinky
hellokittypinky 🇻🇳

5

(2)

1 document

1 / 15

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
SO SÁNH 5 BẢN HIẾN PHÁP VIỆT NAM
TIÊU CHÍ HIẾN PHÁP
1946
HIẾN PHÁP
1959
HIẾN PHÁP
1980
HIẾN PHÁP 1992
(sửa đổi, bổ sung
2001)
HIẾN PHÁP 2013
2. 1.
Hoàn
cảnh
ra
đời
3. Cách mạng tháng
Tám năm 1945
thành công, ngày
2/9/1945 Chủ tịch
Hồ Chí Minh thay
mặt Chính phủ
lâm thời đọc bản
Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra
nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
4. Tại phiên họp đầu
tiên của Chính
phủ (3/9/1945),
Hồ Chủ tịch đề ra
sáu nhiệm vụ cấp
bách của Chính
phủ, mà một trong
sáu nhiệm vụ cấp
bách đó là tổ chức
tổng tuyển cử để
bầu ra Quốc hội,
Quốc hội có
nhiệm vụ xây
dựng và ban hành
Sau chiến thắng
lịch sử Điện Biên
Phủ năm 1954,
thực dân Pháp đã
ký với Việt Nam
Hiệp định Giơ-
ne-vơ
(20/7/1954),
miền Bắc được
hoàn toàn giải
phóng nhưng đất
nước còn tạm
chia làm hai miền
Tại kỳ họp thứ 11
Quốc hội khóa I,
ngày 31/12/1959,
Hiến pháp sửa
đổi được thông
qua và ngày
01/01/1960 Chủ
tịch Hồ Chí Minh
ký Sắc lệnh công
bố Hiến pháp
này.
Thắng lợi vĩ
đại của chiến
dịch Hồ Chí
Minh mùa xuân
1975 đã mở ra
một giai đoạn
phát triển mới
trong lịch sử
cách mạng nước
ta nói chung, lịch
sử lập hiến Việt
Nam nói riêng.
Đó là thời kỳ cả
nước độc lập,
thống nhất, cùng
thực hiện hai
nhiệm vụ chiến
lược chung là:
xây dựng CNXH
trong phạm vi cả
nước và bảo vệ
Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
Ngày
18/12/1980, tại
kỳ thứ 7 Quốc
hội khoá VI đã
chính thức thông
qua Hiến pháp
mới
Hiến pháp 1980
được xây dựng và
thông qua trong
hoàn cảnh đất nước
chan hòa khí thế
lạc quan, hào hùng
của Đại thắng mùa
xuân năm 1975, đất
nước ta sạch bóng
quân xâm lược.
Ngày 15/04/1992
tại kỳ họp thứ 11
Quốc hội khóa
VIII, Quốc hội đã
thông qua Hiến
pháp 1992.
Để đảm bảo
thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất
nước do đại hội
Đảng lần thứ IX đề
ra, tại kỳ họp thứ 9
Quốc hội khóa X
(ngày 29/06/2001),
Quốc hội đã thông
qua Nghị quyết
thành lập Uỷ ban
sửa đổi, bổ sung
một số Điều của
Hiến pháp 1992
gồm 22 thành viên
do Chủ tịch Quốc
hội Nguyễn Văn
An là chủ tịch.
Ngày 25/12/2001,
Các văn kiện khác
của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI
của Đảng đã xác
định mục tiêu, định
hướng phát triển
toàn diện, bền vững
đất nước trong giai
đoạn cách mạng
mới. Vì vậy, cần sửa
đổi Hiến pháp năm
1992 để bảo đảm đổi
mới đồng bộ cả về
kinh tế và chính trị,
xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt
Nam, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị
trường định hướng
XHCN, bảo đảm tốt
hơn quyền con
người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của
công dân; xây dựng
và bảo vệ đất nước;
tích cực và chủ động
hội nhập quốc tế.
Ngày 28/11/2013,
tại kỳ họp thứ 6
Quốc hội khóa 13 đã
thông qua Hiến pháp
2013, đánh dấu bước
phát triển mới về
chất lịch sử lập hiến
Việt Nam.
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download So sánh 5 bản Hiến pháp Việt Nam and more Assignments Constitutional Law in PDF only on Docsity!

SO SÁNH 5 BẢN HIẾN PHÁP VIỆT NAM

ÊU CHÍ

HIẾN PHÁP 1946 HIẾN PHÁP 1959 HIẾN PHÁP 1980 HIẾN PHÁP 1992

(sửa đổi, bổ sung 2001)

HIẾN PHÁP 2013

Hoàn cảnh ra đời

  1. Cách mạng tháng

Tám năm 1945 thành công, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

  1. Tại phiên họp đầu

tiên của Chính phủ (3/9/1945), Hồ Chủ tịch đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ, mà một trong sáu nhiệm vụ cấp bách đó là tổ chức tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội, Quốc hội có nhiệm vụ xây dựng và ban hành Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp đã ký với Việt Nam Hiệp định Giơ- ne-vơ (20/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm chia làm hai miền Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp sửa đổi được thông qua và ngày 01/01/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp này. Thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn phát triển mới trong lịch sử cách mạng nước ta nói chung, lịch sử lập hiến Việt Nam nói riêng. Đó là thời kỳ cả nước độc lập, thống nhất, cùng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược chung là: xây dựng CNXH trong phạm vi cả nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Ngày 18/12/1980, tại kỳ thứ 7 Quốc hội khoá VI đã chính thức thông qua Hiến pháp mới Hiến pháp 1980 được xây dựng và thông qua trong hoàn cảnh đất nước chan hòa khí thế lạc quan, hào hùng của Đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta sạch bóng quân xâm lược. Ngày 15/04/ tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1992. Để đảm bảo thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước do đại hội Đảng lần thứ IX đề ra, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa X (ngày 29/06/2001), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết thành lập Uỷ ban sửa đổi, bổ sung một số Điều của Hiến pháp 1992 gồm 22 thành viên do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An là chủ tịch. Ngày 25/12/2001, Các văn kiện khác của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy, cần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Hiến pháp 2013, đánh dấu bước phát triển mới về chất lịch sử lập hiến Việt Nam.

bản Hiến pháp

  1. Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa I (do cuộc tổng tuyển cử ngày 06/01/ bầu) đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta. Quốc hội thông qua Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH10 để sửa đổi, bổ sung lời nói đầu và 23 Điều của Hiến pháp 1992 nhằm thể chế hoá Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. 2. Cơ cấu/ Bố cục Nội dung Hiến pháp hết sức ngắn gọn, súc tích, chỉ có 3.385 từ, gồm Lời nói đầu và 70 điều được phân bố trong 7 chương: Chương I (Chính thể), Chương II (Nghĩa vụ và quyền lợi công dân), Chương III (Nghị viện nhân dân), Chương IV (Chính phủ), Chương V (Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành Lời nói đầu, 10 chương, 112 điều. Hiến pháp 1980 bao gồm Lời nói đầu, 147 Điều chia làm 12 chương. Hiến pháp 1992 gồm lời nói đầu và 147 Điều chia làm 12 chương. Hiến pháp năm 2013 có cấu trúc gồm: Lời nói đầu, 11 chương với 120 Điều.

của nhân dân. 4. Chế độ Chín h trị Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa Nhà nước dân chủ nhân dân Nhà nước chuyên chính vô sản Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 5. Kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòn g Không quy định thành chương riêng Chế độ kinh tế tự nhiên, tự do và quyền tư hữu tài sản cá nhân được đảm bảo quyền lợi(điều 12) Quy định thành chương riêng (Chương II, 13 điều) Lần đầu tiên quy định chế độ KT theo CNXH, vạch ra đường lối phát triển KT

  • Ghi nhận 4 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ và sở hữu của nhà tư sản dân tộc
  • Đề cao vai trò nên kinh tế quốc doanh (Điều 12) Chia làm 3 chương rõ ràng: Chế độ Kinh tế( chương II), Văn hóa giáo dục, khoa học, kỹ thuật( chương III), Bảo vệ Tổ quốc XHCN(chương IV) Nền kinh tế 2 thành phần: KT quốc doanh và KT tập thể 2 hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể Quy định các chính sách về văn hóa, xã hội: phát triển giáo dục, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới (Điều 40); đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật (Điều 42), khoa học tự nhiên, khoa học Bố cục giống HP 1980 Kinh tế quy định tại Chương II với 15 điều.
  • Điều 15,16 Hiến pháp 1992 ghi nhận 3 hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và 6 thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước. Kinh tế tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ. Kinh tế tư bản tư nhân. Kinh tế tư bản Nhà nước. Kinh tế có vốn đầu Quy định tại 2 chương: KT, XH, VH, GD, KH, Công nghệ và môi trường( chương III), Bảo vệ Tổ quốc( chương IV) Nền KT thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo( điều 51, chương II) Quy định về bảo vệ môi trường

xã hội, khoa học kỹ thuật (Điều 43). Và đường lối bảo vệ tổ tư nước ngoài.

  • Thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài. (Điều 25) => Chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
  • Tiếp thu, bảo tồn các giá trị văn hóa, phát triển tư tưởng phong cách Hồ Chí Minh (Điều 30); Đặc biệt chú trọng phát triển giáo dục, xem đây là quốc sách hàng đầu (Điều 35) cũng như tăng cường phát triển khoa học và công nghệ (Điều 37 ) => Đây là 1 chính sách tiến bộ, phù hợp với xu thế chung của thời đại, đảm bảo sự phát triển cho quốc gia. 6. Quyền Được quy định đầy đủ trong Được quy định ở Chương V, 32 điều, 29 quyền Được quy định tại Quy định tại Chương II, gồm 36 điều với

ông về mọi phương diện… nghĩa vụ: bảo vệ tổ quốc (Điều 5) tôn trọng Hiến pháp, tuân thủ pháp luật Nghĩa vụ đặt trước quyền lợi 42); quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43); Trường hợp hạn chế quyền con người, quyền công dân (Điều 14); Xuất hiện quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều 45) Nghĩa vụ: Các nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ trung thành tổ quốc (Điều 44); nghĩa vụ quân sự (Điều 45); nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật (Điều 46)

  • Quyền đặt trước nghĩa vụ.

7. Bộ máy nhà nước 7.1. Nghị viện Chương III: gồm 21 Điều (Điều 22 đến Điều 42) quy định về Nghị viện nhân dân. Nghị Chương VI: gồm 18 điều quy định về Quốc hội Chương VI: gồm 16 Điều quy định về Quốc hội. Chương VI: gồm 18 Điều quy định về Quốc hội QH do nhân dân bầu ra, có nhiệm kì 5 năm. Trong trường hợp đặc biệt có thể

(Quốc hội) viện nhân dân được xác định là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, do công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, tự do, trực tiếp và kín, nhiệm kỳ 3 năm. Cơ cấu 1 viện, Ban Thường vụ là cơ quan thường xuyên của Nghị viện Nghị viện có những nhiệm vụ quyền hạn quan trọng và những nhiệm vụ quyền hạn ấy chỉ quy định 1 cách chung chung Chế định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất với nhiệm kì là 4 năm Quyền hạn của Quốc hội cụ thể hơn, nhiều quyền quan trọng hơn, trong đó quy định chỉ Quốc hội mới có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp (Điều 50, Điều

Quốc hội có cơ quan thường trực là Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, Quốc hội còn thành lập các Uỷ ban chuyên trách: Uỷ ban dự án pháp luật, Uỷ ban kế hoạch và ngân sách, Uỷ ban thẩm tra tư cách của các đại biểu và các Uỷ ban khác mà Quốc hội thấy cần thiết. Quốc hội do nhân dân bầu có nhiệm kỳ 5 năm. Quy định nhiều nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội hơn. (Điều 82,

Cơ cấu: không có UBTVQH NHƯ HP 1959, có các Ủy ban Thường trực của QH Theo Hiến pháp 1980, Quốc hội bầu ra Chủ tịch và Phó chủ tịch Quốc hội để Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội nhưng lại không không đương nhiên là thành viên của cơ quan thường trực Quốc hội. QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước Quốc hội do nhân dân bầu ra, có nhiệm kì 5 năm Cơ cấu: bỏ thiết chế Hội đồng nhà nước, thiết lập lại UBTVQH và chế định CTN như HP

  1. Thành viên UBTVQH không đồng thời là thành viên CP. Các Ủy ban có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; thành lập các cơ quan tối cao của nhà nước; quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước Chủ tịch QH có tính chất quyền lực, vừa giữ vị trí kéo dài nhưng không quá 12 tháng Bổ sung quyền quyết định của Quốc hội đối với hai cơ quan mới là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm tra nhà nước Cơ cấu: kế thừa hoàn toàn HP 1992 Quy định thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc Điều tra về một vấn đề nhất định giúp Quốc hội QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước

Chủ tịch nước thông qua. Chủ tịch nước có quyền hạn rất lớn nhưng không phải chịu trách nhiệm nào, trừ tội phản quốc (Điều 50 Hiến pháp 1946). Tên gọi:Chính phủ Là cơ quan hành chính cao nhất của cả nước Cơ cấu gồm có CTN, phó CTN và các nội các(Thủ tướng, Phó TT, các Bộ trưởng và Thứ trưởng) không nằm trong chính phủ Báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước QH Tên gọi: Hội đồng Chính phủ Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hội đồng Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ. Tên gọi: Hội đồng Bộ trưởng Là “cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất” (Điều 104). Hội đồng Bộ trưởng do Quốc hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước. Theo quy định của Hiến pháp năm 1980, Chính phủ không có tính độc lập cả về tổ chức, cả về hoạt động và không có người đứng đầu Chính phủ theo đúng Tên gọi: Chính phủ Cơ quan chấp hành của Quốc hôi, cơ quan hành chính NN cao nhất Cơ cấu gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng… HP 1992 đề cao vai trò của Thủ tướng Chính phủ trong việc thành lập Chính phủ và bổ sung nhiều quyền hạn khác cho Thủ tướng trong các khoản 2,4,5 Điều 114 Tên gọi: Chính phủ Cơ quan nhành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội Cơ cấu gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tuowngsm các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Quy định về vai trò của các thành viên của Chính phủ Quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Chính phủ Hiến pháp qui định về 4 cấp chính quyền địa phương là cấp bộ, cấp tỉnh - thành phố, cấp huyện - khu phố và cấp xã. Ở mỗi cấp chính quyền địa phương tổ chức hai loại cơ quan là: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, trừ cấp bộ và cấp huyện, khu phố chỉ có Uỷ ban hành chính (không có Hội đồng nhân dân). Ủy ban Hành chính Bộ do Hội đồng các tỉnh bầu ra. Uỷ ban Hành chính huyện do Hội đồng các xã Quy định 3 cấp chính quyền địa phương là: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cấp tương đương, bỏ cấp bộ. Ở tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, các cơ quan dân cử được đề cao, được xác định không chỉ là cơ quan đại diện cho nghĩa, mặc dù có chức danh “Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng”. Hiến pháp 1980 quy định ba cấp chính quyền địa phương: 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương (đặc khu)

  1. Huyện, quận, thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh; và 3. Xã, phường, thị trấn. Ở tất cả các đơn vị hành chính nói trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Cơ bản vẫn giữ nguyên như HP 1980 Trước đây, Hiến pháp 1992 dành chương IX quy định về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và chương này được quy định trước chương Tòa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân. Hiến pháp sửa đổi 2013 đã đổi tên chương thành “Chính quyền địa phương” và đặt chương này sau chương “Tòa án nhân dân và Việt kiểm sát nhân dân”. Các đơn vị hành chính lãnh thổ địa phương vẫn được phân thành ba cấp: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; phường và xã. Ngoài ra, để tạo cơ sở cho việc quy định mở về chính quyền địa phương Hiến pháp 2013 đã bổ sung thêm đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Đặc biệt, nếu Hiến pháp 1992

phương thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và các Toà án sơ cấp.) Điều 64 quy định: chế độ thẩm phán, thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm. Không có viện kiểm sát chỉ có viện công tố của tòa án mới hệ thống Viện kiểm sát nhân dân tương ứng với hệ thống Tòa án nhân dân có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định , đảm bảo thống nhất pháp chế XHCN trong phạm vi toàn quốc thổ( giống HP 1959). Thành lập them các tòa án KT, LĐ, hành chính Chế độ thẩm phán bổ nhiệm Hiến pháp 1992 còn có quy định mới về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành luật ở địa phương và trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 140). Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/ sửa đổi, bổ sung Điều 137 Hiến pháp 1992: bỏ quy định về chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (tức là Viện kiểm sát không còn thực hiện kiểm sát vịêc tuân theo pháp luật đối với các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác trường hợp do luật định”. VKS về cơ bản vẫn giữ như HP 1992

Tòa án, Viện kiểm sát thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang như Điều 137 Hiến pháp 1992 quy định). Quy định Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp (bao gồm kiểm sát các hoạt động Điều tra, hoạt động truy tố, hoạt động xét xử, hoạt động thi hành án, hoạt động tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù đảm bảo pháp luật đuợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.