









Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
So sánh kĩ lưỡng 5 bản Hiến pháp Việt Nam, Hiến pháp năm 1946, 1959, 1992, 2013
Typology: Assignments
1 / 15
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
On special offer
HIẾN PHÁP 1946 HIẾN PHÁP 1959 HIẾN PHÁP 1980 HIẾN PHÁP 1992
(sửa đổi, bổ sung 2001)
Hoàn cảnh ra đời
Tám năm 1945 thành công, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
tiên của Chính phủ (3/9/1945), Hồ Chủ tịch đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ, mà một trong sáu nhiệm vụ cấp bách đó là tổ chức tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội, Quốc hội có nhiệm vụ xây dựng và ban hành Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp đã ký với Việt Nam Hiệp định Giơ- ne-vơ (20/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm chia làm hai miền Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp sửa đổi được thông qua và ngày 01/01/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp này. Thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn phát triển mới trong lịch sử cách mạng nước ta nói chung, lịch sử lập hiến Việt Nam nói riêng. Đó là thời kỳ cả nước độc lập, thống nhất, cùng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược chung là: xây dựng CNXH trong phạm vi cả nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Ngày 18/12/1980, tại kỳ thứ 7 Quốc hội khoá VI đã chính thức thông qua Hiến pháp mới Hiến pháp 1980 được xây dựng và thông qua trong hoàn cảnh đất nước chan hòa khí thế lạc quan, hào hùng của Đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta sạch bóng quân xâm lược. Ngày 15/04/ tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1992. Để đảm bảo thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước do đại hội Đảng lần thứ IX đề ra, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa X (ngày 29/06/2001), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết thành lập Uỷ ban sửa đổi, bổ sung một số Điều của Hiến pháp 1992 gồm 22 thành viên do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An là chủ tịch. Ngày 25/12/2001, Các văn kiện khác của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển toàn diện, bền vững đất nước trong giai đoạn cách mạng mới. Vì vậy, cần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Hiến pháp 2013, đánh dấu bước phát triển mới về chất lịch sử lập hiến Việt Nam.
bản Hiến pháp
của nhân dân. 4. Chế độ Chín h trị Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa Nhà nước dân chủ nhân dân Nhà nước chuyên chính vô sản Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 5. Kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòn g Không quy định thành chương riêng Chế độ kinh tế tự nhiên, tự do và quyền tư hữu tài sản cá nhân được đảm bảo quyền lợi(điều 12) Quy định thành chương riêng (Chương II, 13 điều) Lần đầu tiên quy định chế độ KT theo CNXH, vạch ra đường lối phát triển KT
xã hội, khoa học kỹ thuật (Điều 43). Và đường lối bảo vệ tổ tư nước ngoài.
ông về mọi phương diện… nghĩa vụ: bảo vệ tổ quốc (Điều 5) tôn trọng Hiến pháp, tuân thủ pháp luật Nghĩa vụ đặt trước quyền lợi 42); quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43); Trường hợp hạn chế quyền con người, quyền công dân (Điều 14); Xuất hiện quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều 45) Nghĩa vụ: Các nghĩa vụ cơ bản như nghĩa vụ trung thành tổ quốc (Điều 44); nghĩa vụ quân sự (Điều 45); nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật (Điều 46)
7. Bộ máy nhà nước 7.1. Nghị viện Chương III: gồm 21 Điều (Điều 22 đến Điều 42) quy định về Nghị viện nhân dân. Nghị Chương VI: gồm 18 điều quy định về Quốc hội Chương VI: gồm 16 Điều quy định về Quốc hội. Chương VI: gồm 18 Điều quy định về Quốc hội QH do nhân dân bầu ra, có nhiệm kì 5 năm. Trong trường hợp đặc biệt có thể
(Quốc hội) viện nhân dân được xác định là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, do công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, tự do, trực tiếp và kín, nhiệm kỳ 3 năm. Cơ cấu 1 viện, Ban Thường vụ là cơ quan thường xuyên của Nghị viện Nghị viện có những nhiệm vụ quyền hạn quan trọng và những nhiệm vụ quyền hạn ấy chỉ quy định 1 cách chung chung Chế định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất với nhiệm kì là 4 năm Quyền hạn của Quốc hội cụ thể hơn, nhiều quyền quan trọng hơn, trong đó quy định chỉ Quốc hội mới có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp (Điều 50, Điều
Quốc hội có cơ quan thường trực là Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, Quốc hội còn thành lập các Uỷ ban chuyên trách: Uỷ ban dự án pháp luật, Uỷ ban kế hoạch và ngân sách, Uỷ ban thẩm tra tư cách của các đại biểu và các Uỷ ban khác mà Quốc hội thấy cần thiết. Quốc hội do nhân dân bầu có nhiệm kỳ 5 năm. Quy định nhiều nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội hơn. (Điều 82,
Cơ cấu: không có UBTVQH NHƯ HP 1959, có các Ủy ban Thường trực của QH Theo Hiến pháp 1980, Quốc hội bầu ra Chủ tịch và Phó chủ tịch Quốc hội để Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội nhưng lại không không đương nhiên là thành viên của cơ quan thường trực Quốc hội. QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của nhà nước Quốc hội do nhân dân bầu ra, có nhiệm kì 5 năm Cơ cấu: bỏ thiết chế Hội đồng nhà nước, thiết lập lại UBTVQH và chế định CTN như HP
Chủ tịch nước thông qua. Chủ tịch nước có quyền hạn rất lớn nhưng không phải chịu trách nhiệm nào, trừ tội phản quốc (Điều 50 Hiến pháp 1946). Tên gọi:Chính phủ Là cơ quan hành chính cao nhất của cả nước Cơ cấu gồm có CTN, phó CTN và các nội các(Thủ tướng, Phó TT, các Bộ trưởng và Thứ trưởng) không nằm trong chính phủ Báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước QH Tên gọi: Hội đồng Chính phủ Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hội đồng Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ. Tên gọi: Hội đồng Bộ trưởng Là “cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất” (Điều 104). Hội đồng Bộ trưởng do Quốc hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước. Theo quy định của Hiến pháp năm 1980, Chính phủ không có tính độc lập cả về tổ chức, cả về hoạt động và không có người đứng đầu Chính phủ theo đúng Tên gọi: Chính phủ Cơ quan chấp hành của Quốc hôi, cơ quan hành chính NN cao nhất Cơ cấu gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng… HP 1992 đề cao vai trò của Thủ tướng Chính phủ trong việc thành lập Chính phủ và bổ sung nhiều quyền hạn khác cho Thủ tướng trong các khoản 2,4,5 Điều 114 Tên gọi: Chính phủ Cơ quan nhành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội Cơ cấu gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tuowngsm các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Quy định về vai trò của các thành viên của Chính phủ Quy định về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ Hiến pháp qui định về 4 cấp chính quyền địa phương là cấp bộ, cấp tỉnh - thành phố, cấp huyện - khu phố và cấp xã. Ở mỗi cấp chính quyền địa phương tổ chức hai loại cơ quan là: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, trừ cấp bộ và cấp huyện, khu phố chỉ có Uỷ ban hành chính (không có Hội đồng nhân dân). Ủy ban Hành chính Bộ do Hội đồng các tỉnh bầu ra. Uỷ ban Hành chính huyện do Hội đồng các xã Quy định 3 cấp chính quyền địa phương là: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cấp tương đương, bỏ cấp bộ. Ở tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, các cơ quan dân cử được đề cao, được xác định không chỉ là cơ quan đại diện cho nghĩa, mặc dù có chức danh “Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng”. Hiến pháp 1980 quy định ba cấp chính quyền địa phương: 1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương (đặc khu)
phương thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và các Toà án sơ cấp.) Điều 64 quy định: chế độ thẩm phán, thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm. Không có viện kiểm sát chỉ có viện công tố của tòa án mới hệ thống Viện kiểm sát nhân dân tương ứng với hệ thống Tòa án nhân dân có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định , đảm bảo thống nhất pháp chế XHCN trong phạm vi toàn quốc thổ( giống HP 1959). Thành lập them các tòa án KT, LĐ, hành chính Chế độ thẩm phán bổ nhiệm Hiến pháp 1992 còn có quy định mới về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành luật ở địa phương và trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 140). Nghị quyết số 51/2001/NQ - QH ngày 25/12/ sửa đổi, bổ sung Điều 137 Hiến pháp 1992: bỏ quy định về chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (tức là Viện kiểm sát không còn thực hiện kiểm sát vịêc tuân theo pháp luật đối với các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác trường hợp do luật định”. VKS về cơ bản vẫn giữ như HP 1992
Tòa án, Viện kiểm sát thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang như Điều 137 Hiến pháp 1992 quy định). Quy định Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp (bao gồm kiểm sát các hoạt động Điều tra, hoạt động truy tố, hoạt động xét xử, hoạt động thi hành án, hoạt động tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù đảm bảo pháp luật đuợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.