Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Quyền Tài sản pháp luật đại cương, Exercises of Criminal Justice

Tài liệu sưu tầm được về môn pháp luật đại cương

Typology: Exercises

2023/2024

Uploaded on 11/15/2024

thanhda1808
thanhda1808 🇺🇸

1 document

1 / 79

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
110 CÂU HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
KỲ 2
I. Luật thực hành tiết kiệm, chống ng phí năm 2013Nghị định số
84/2014/-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng p(Nghị định số 84/2014/NĐ-CP)
Câu 1: Đề nghị cho biết pháp luật quy định những lĩnh vực nào phải
công khai để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Trả lời:
Việc công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn
nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là một trong
các biện pháp có hiệu quả để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa
lãng phí.
Khoản 2 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 quy định
trừ các lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước các lĩnh vực hoạt động sau đây
phải thực hiện công khai:
- Dự toán, phân bổ, điều chỉnh dự toánquyết toán ngân sách nhà nước
của cácquan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước;
- Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan,
tổ chức sử dụng ngân sách;
- Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách và
cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước;
nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công;
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, vùng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị, quy hoạch,
kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng; quy
hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;
- Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng
thực hiện; quy chế quản tài chính, chi tiêu nội bộ của quan, tổ chức; quy
chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;
- Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao động;
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f

Partial preview of the text

Download Quyền Tài sản pháp luật đại cương and more Exercises Criminal Justice in PDF only on Docsity!

110 CÂU HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

KỲ 2

I. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Nghị định số 84/2014/NĐ-CP) Câu 1: Đề nghị cho biết pháp luật quy định những lĩnh vực nào phải công khai để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí? Trả lời: Việc công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên là một trong các biện pháp có hiệu quả để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa lãng phí. Khoản 2 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 quy định trừ các lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước các lĩnh vực hoạt động sau đây phải thực hiện công khai:

  • Dự toán, phân bổ, điều chỉnh dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
  • Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách;
  • Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật quản lý nợ công;
  • Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;
  • Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;
  • Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao động;
  • Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
  • Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
  • Các quy định pháp luật có liên quan đến yêu cầu thực hiện công khai. Trường hợp nội dung công khai có liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc công khai các nội dung trên phải thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2014/NĐ-CP):
  • Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin phải công khai và phù hợp với đối tượng tiếp nhận thông tin công khai;
  • Cập nhật thường xuyên các thông tin đã công khai;
  • Tuân thủ đầy đủ các quy định về nội dung, thời hạn và hình thức công khai. Câu 2: Xin hỏi, cơ quan, tổ chức thực hiện công khai các lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước bằng hình thức nào? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức mình bằng những hình thức sau:
  • Phát hành ấn phẩm;
  • Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  • Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
  • Đưa lên trang thông tin điện tử;
  • Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;
  • Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận được thông tin lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình sẽ xử lý thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 84/2014/NĐ- CP như sau:

  1. Khi nhận được thông tin phát hiện lãng phí thuộc thẩm quyền giải quyết, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi nhận được thông tin có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, xác minh, làm rõ thông tin, hành vi lãng phí và thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra (nếu có). Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí phải chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác minh, xử lý.
  2. Việc xác minh thông tin phát hiện lãng phí bao gồm:
  • Tình hình quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động có liên quan đến thông tin phát hiện lãng phí tại cơ quan, tổ chức;
  • Làm rõ sự việc lãng phí theo thông tin phát hiện;
  • Xác định hành vi lãng phí, mức độ lãng phí.
  1. Xử lý kết quả xác minh như sau:
  • Trường hợp có lãng phí xảy ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi để xảy ra lãng phí có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn, khắc phục; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm và thông báo công khai kết quả xử lý hành vi lãng phí; thực hiện giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy ra lãng phí. Thời hạn xử lý không quá 90 ngày kể từ ngày nhận được thông tin phát hiện lãng phí; trường hợp cần thiết có thể gia hạn xử lý thông tin một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với nội dung phức tạp thì không quá 60 ngày.
  • Trường hợp chưa có cơ sở để xác định có lãng phí xảy ra hoặc thông tin không đúng sự thật thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi có yêu cầu. 4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối

với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Câu 5. Theo phản ánh của một số người dân, điện thắp sáng tại khu vực A thường xuyên để đến 8 giờ sáng, gây lãng phí rất lớn. Người dân đã có phản ánh đến Công ty chiếu sáng đô thị để xem xét, giải quyết. Tuy nhiên tình trạng này không được cải thiện. Xin hỏi, pháp luật có quy định như thế nào về xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi không thực hiện các biện pháp ngăn chặn, khắc phục mà vẫn để xảy ra lãng phí? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP thì: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí mà không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của Nghị định Nghị định số 84/2014/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp do chậm ngăn chặn, khắc phục để tiếp tục xảy ra lãng phí gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Căn cứ vào quy định trên, thì Giám đốc công ty chiếu sáng đô thị phải có trách nhiệm giải quyết, ngăn chặn ngay tình trạng lãng phí điện chiếu sáng. Tuy nhiên, dù biết thông tin nhưng người này đã không thực hiện biện pháp gì mà vẫn để tình trạng lãng phí xảy ra thì phải chịu xử lý kỷ luật. Mức độ xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức. Câu 6: Cơ quan thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được thông tin đường ống nước sạch tại khu vực B bị vỡ đã nhiều ngày để thất thoát lượng lớn nước sạch, nhưng cơ quan cấp thoát nước của thành phố chưa xử lý. Xin hỏi, trong trường hợp này, cơ quan thanh tra sẽ xử lý thông tin trên như thế nào? Trả lời Khi nhận được thông tin lãng phí, cơ quan thanh tra có trách nhiệm xử lý thông tin theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:

Câu 8: Ông T cho rằng, do buông lỏng quản lý nên Thủ trưởng cơ quan X đã để tình trạng lãng phí nghiêm trọng xảy ra tại cơ quan mình. Tuy nhiên, nếu ông T tố giác hoặc phản ánh hành vi lãng phí này đến cơ quan chức năng thì sẽ bị Thủ trưởng cơ quan X trả thù vì ảnh hưởng đến việc thăng chức sắp tới của ông ta. Ông T băn khoăn không biết nếu ông T tố giác hoặc phản ánh thì có thể yêu cầu được bảo vệ không? Nếu có thì cơ quan nào sẽ bảo vệ ông? Trả lời: Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí được bảo vệ khi có yêu cầu hoặc cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần thiết. Do đó, trong trường hợp này ông T phản ánh sự việc đến cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu được bảo vệ. Điều 10 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định như sau:

  1. Các trường hợp phát sinh trách nhiệm bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí:
  • Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí chính thức có yêu cầu được bảo vệ;
  • Cơ quan, tổ chức nơi có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin phát hiện lãng phí có căn cứ cho rằng có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;
  1. Các trường hợp phát sinh khác. Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí, cơ quan công an nơi người cung cấp thông tin cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng biện pháp, bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí khi phát sinh các trường hợp cần phải bảo vệ. Câu 9. Pháp luật quy định các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí như thế nào? Trả lời: Người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí sẽ được áp dụng các biện pháp bảo vệ quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:
  • Bảo vệ bí mật các thông tin cá nhân liên quan đến người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;
  • Cơ quan, tổ chức nơi xử lý thông tin phát hiện lãng phí phối hợp với cơ quan công an nơi người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí cư trú, làm việc, học tập và cơ quan, tổ chức có liên quan khác tổ chức các hoạt động phối hợp để bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí;
  • Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để bảo vệ an toàn cho người, tài sản của người cung cấp thông tin;
  • Trường hợp cấp bách thực hiện di chuyển tạm thời người cung cấp thông tin đến nơi an toàn. Câu 10: Tôi được biết việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương. Xin hỏi, để thực hiện có hiệu quả vấn đề này thì các cơ quan, tổ chức nào phải ban hành chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí? Trả lời: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội, nước ta đang trong giai đoạn phát triển còn nhiều khó khăn thì việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để xây dựng đất nước là hết sức cần thiết. Do đó, mỗi cơ quan, tổ chức cần xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn:
  • Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ.
  • Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương.
  • Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực nhà nước.
  • Xử lý theo thẩm quyền đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về xây dựng, ban hành, thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
  • Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước;
  • Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xử lý theo thẩm quyền đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thực hiện đúng quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Câu 13: Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như thế nào? Trả lời: Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Điều 15 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau. Câu 14: Đề nghị cho biết hình thức báo cáo và thời hạn gửi báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như thế nào? Trả lời: Điều 16 Nghị định số số 84/2014/NĐ-CP quy định về hình thức báo cáo và thời hạn gửi báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí như sau:
  1. Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện bằng văn bản theo các hình thức sau: a) Báo cáo năm; b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
  2. Thời hạn gửi báo cáo: a) Báo cáo kết quả năm gửi Bộ Tài chính trước ngày 28/02 năm sau liền kề năm báo cáo; b) Thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo. Câu 15: Đề nghị cho biết, báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm những nội dung gì? Trong báo cáo có được đề xuất, kiến nghị giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí không? Trả lời: Nội dung báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, như sau:
  • Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
  • Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực được giao quản lý theo các lĩnh vực quy định trong Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng phí đặt ra trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
  • Xác định phương hướng, nhiệm vụ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm tiếp theo;
  • Đề xuất, kiến nghị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Như vậy, cơ quan, tổ chức có quyền đề xuất, kiến nghị những giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hiệu quả. Câu 16: Thời gian vừa qua, tại một số địa phương, cơ quan, đơn vị công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa được quan tâm đúng mức, một số nơi báo cáo còn hình thức, chiếu lệ. Xin hỏi, có cơ chế nào để bảo đảm các cơ quan, tổ chức phải báo cáo nghiêm túc, phản ánh đúng thực trạng việc tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức mình?

phí trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng), Điều 53 (lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên) và Điều 58 (lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động) của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có hành vi vi phạm, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại Điều 61 (lãng phí tại doanh nghiệp nhà nước), Điều 62 (lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp) của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, để xảy ra lãng phí năm 2013, gây thiệt hại phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định này.

  • Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật gây thiệt hại tài sản của cơ quan, tổ chức mà không thuộc trường hợp nêu trên thì có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức hoặc pháp luật về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
  • Đối với các tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự. Câu 18: Do không tính toán trong việc trang bị phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức của cơ quan. Cơ quan Z đã mua nhiều bàn ghế, máy tính, tủ đựng tài liệu. Việc này dẫn đến tình trạng nhiều tài sản chưa hết khấu hao nhưng đã được thay thế, gây lãng phí rất lớn. Xin hỏi pháp luật quy định việc xác định giá trị thiệt hại và số tiền bồi thường thiệt hại như thế nào? Trả lời: Việc xác định giá trị thiệt hại và số tiền bồi thường thiệt hại căn cứ vào Điều 21 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:
  • Nếu thiệt hại là tài sản thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra thiệt hại) trừ đi giá trị còn lại của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra thiệt hại;
  • Nếu thiệt hại là tiền, giấy tờ có giá hoặc các tài sản khác dưới dạng tiền tệ, tài chính thì giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định bằng số tiền thực tế bị thiệt hại;
  • Các thiệt hại khác xác định trên cơ sở chênh lệch tính thành tiền giữa định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt với thực tế thực hiện và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có). Đối chiếu với quy định trên, việc cơ quan Z thay mới nhiều phương tiện làm việc trong khi phương tiện cũ chưa hết khấu hao là hành vi lãng phí. Để xác định giá trị thiệt hại trong trường hợp này, cần căn cứ vào thời gian tính khấu hao tài sản còn lại của các phương tiện làm việc cũ. Câu 19: Đề nghị cho biết thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây lãng phí được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 22 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP quy định: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nơi xảy ra lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại. Trường hợp người có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại. Câu 20: Nông trường quốc doanh X được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý 7.000 ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tuy nhiên lãnh đạo Ban Quản lý đã buông lỏng quản lý, để nhiều ha đất trống, không trồng rừng, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên trong nhiều năm. Vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đưa việc quản lý, sử dụng đất của Nông trường quốc doanh X ra xem xét yêu cầu bồi thường. Có ý kiến cho rằng việc yêu cầu Nông trường quốc doanh X bồi thường do hành vi lãng phí trong sử dụng đất được giao cần phải thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Đề nghị cho pháp luật quy định vấn đề này như thế nào? Trả lời:
  • Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp làm Ủy viên;
  • Người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán của cơ quan, tổ chức làm Ủy viên;
  • Người phụ trách đơn vị trực tiếp của người phải bồi thường làm Ủy viên (nếu có);
  • Một chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật làm Ủy viên (nếu cần);
  • Chủ tịch Hội đồng cử một Ủy viên làm nhiệm vụ Thư ký Hội đồng để giúp việc cho Hội đồng.
  • Không bố trí những người có quan hệ gia đình đối với người có hành vi lãng phí, gây thiệt hại vào thành phần Hội đồng. Những người có quan hệ gia đình bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), vợ (hoặc chồng), con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại. Như vậy, vì bà B là mẹ nuôi của chị X (người có hành vi gây lãng phí, gây thiệt hại) nên bà B không được tham gia thành phần Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra. Câu 22: Đề nghị cho biết Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường họp xem xét những nội dung gì? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP thì trong thời gian 07 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra. Hội đồng có trách nhiệm xem xét và đưa ra kiến nghị về:
  • Xác định hành vi lãng phí;
  • Đánh giá mức độ thiệt hại thực tế do hành vi lãng phí gây ra;
  • Xác định trách nhiệm của từng cá nhân có hành vi lãng phí gây ra thiệt hại;
  • Kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại về mức, thời hạn và phương thức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng cá nhân.

Câu 23: Ra quyết định về bồi thường thiệt hại được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Ra quyết định về bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 26 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  1. Trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
  2. Trường hợp không thành lập Hội đồng thì trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm gây lãng phí, người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
  3. Trường hợp sau khi đã ra quyết định về bồi thường thiệt hại mà phát hiện những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và số tiền bồi thường thiệt hại đã kết luận trước đó thì tổng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện những tình tiết mới, người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức họp lại Hội đồng để xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường hoặc xem xét, quyết định lại số tiền bồi thường thiệt hại theo thẩm quyền.
  4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về bồi thường thiệt hại, người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại phải gửi cho người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại để thi hành.
  5. Trường hợp người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu trước ngày ra quyết định về việc bồi thường thiệt hại thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo. Câu 24: Để phục vụ lễ kỷ niệm 60 năm thành lập đơn vị, ông H - Chánh Văn phòng Sở X đã chỉ đạo kế toán chi vượt 200 triệu đồng so với dự toán để tiếp khách dự lễ kỷ niệm, trong đó có nhiều mục chi không có trong dự toán. Xin hỏi, trong trường hợp này, là người gây lãng phí số tiền lớn của cơ quan, ông H có phải thực hiện bồi thường theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 không? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 thì hành vi của ông H là hành vi sử dụng kinh phí ngân sách nhà
  • Gia đình thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, gia đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
  • Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật khác.
  1. Thời gian tạm hoãn thực hiện bồi thường:
  • Tối đa không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị tại các bệnh viện, phụ nữ trong thời kỳ nghỉ thai sản; gia đình thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, gia đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
  • Tối đa bằng thời gian tạm giam, tạm giữ đối với trường hợp đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật khác.
  1. Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại xem xét quyết định việc tạm hoãn thực hiện bồi thường. Câu 26: Pháp luật quy định như thế nào về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường do người có nghĩa vụ bồi thường nộp? Trả lời: Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP như sau:
  2. Cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại có trách nhiệm thu đủ số tiền bồi thường thiệt hại và xác định việc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP.
  3. Tiền bồi thường thiệt hại do người có nghĩa vụ bồi thường nộp phải được thu, theo dõi chi tiết cho từng lần nộp (nếu nộp nhiều lần) và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.
  4. Tiền bồi thường thiệt hại được sử dụng để chi cho việc xác định số tiền bồi thường, phần còn lại được hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại. Trường hợp đã có nguồn kinh phí khác bù đắp thiệt hại hoặc việc bồi thường phát

sinh sau khi đã quyết toán ngân sách thì nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định. Việc nộp tiền bồi thường thiệt hại vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu thiệt hại phải được lập đầy đủ chứng từ theo quy định. II. Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo Câu 27: Nhiều người dân xã A, do bức xúc với ông B cán bộ địa chính của xã có hành vi làm khống hồ sơ và cho phép một số gia đình chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở trái phép, làm ảnh hưởng đến diện tích đất trồng lúa của xã, do đó đại diện cho 20 hộ gia đình trong xã đã tập trung trước trụ sở Ủy ban nhân dân xã để tố cáo về hành vi của ông B. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về số lượng người đại diện trình bày tố cáo? Trả lời: Điều 4 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 76/2012/NĐ-CP) quy định số lượng người đại diện như sau:

  1. Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người đại diện phải là người tố cáo.
  2. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau: a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; b) Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người. Câu 28: Pháp luật quy định về văn bản cử người đại diện trong trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp như thế nào? Trả lời: Văn bản cử người đại diện được quy định Điều 5 Nghị định số 76/2012/NĐ- CP như sau: