Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Quản trị hậu cần và chuỗi cung ứng của UNIQLO, Essays (university) of Business Economics

Thời Trang Chính Hãng Uniqlo. Thương Hiệu Thời Trang Nhật Bản. BST Quần Áo Nam Nữ Trẻ Em. Chủ Động Nhận Hàng Theo Thời Gian Mong Muốn - Miễn Phí Giao Hàng. Giảm Giá Đặc Biệt. Sản Phẩm Độc Quyền Online. Ưu Đãi Khi Mua Online. Đảm Bảo Chất Lượng.

Typology: Essays (university)

2022/2023

Uploaded on 11/24/2023

djo-djai-2
djo-djai-2 🇻🇳

1 document

1 / 67

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
PHÂN HIỆU
ĐẠI HỌC THỦY LỢI
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
CỦA UNIQLO
Giảng viên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Nhóm 8
1. Đoàn Đại Đô
2. Bùi Nguyễn Thủy Trúc
3. Hồ Phạm Khánh Linh
4. Trịnh Thúy Duy
5. Nguyễn Bình Phương Quyên
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43

Partial preview of the text

Download Quản trị hậu cần và chuỗi cung ứng của UNIQLO and more Essays (university) Business Economics in PDF only on Docsity!

PHÂN HIỆU

ĐẠI HỌC THỦY LỢI

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU

CỦA UNIQLO

Giảng viên: Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Nhóm 8

1. Đoàn Đại Đô

2. Bùi Nguyễn Thủy Trúc

3. Hồ Phạm Khánh Linh

4. Trịnh Thúy Duy

5. Nguyễn Bình Phương Quyên

MỤC LỤC

  • I. CO SƠ LY LUẠN VÊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG DOANH NGHIỆP
      1. Khái niẹm chuôi cung ưng và quan trị chuôi cung ưng:
      • 1.1. Khái niẹm chuôi cung ưng:
      • 1.2 Khái niẹm quan trị chuôi cung ưng:
      1. Đối tượng tham gia chuôi cung ưng:
      1. Nội dung chính trong quan trị chuôi cung ưng:
      • 3.1 Lập kế hoạch:
      • 3.2 Tìm nguồn cung cấp:
      • 3.3 San xuất:
      • 3.4 Phân phối:
      • 3.5 Thu hồi:
  • THỜI TRANG II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
    • 1.Khái quát về ngành công nghiẹp thời trang:
      1. Phân tích chuôi cung ưng toàn cầu của ngành công nghiẹp thời trang
        1. 1 Bước đầu tiên trong chuôi cung ưng là thiết kế:
      • cần thiết và thực sự san xuất quần áo được thiết kế: 2. 2 Phần tiếp theo của chuôi cung ưng là san xuất vật liẹu, tạo ra các vật liẹu
      1. Logistics chuôi cung ưng thời trang
      1. Phân phối bán lẻ trong chuôi cung ưng ngành thời trang
  • III. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA UNIQLO
      1. Giới thiẹu về công ty Uniqlo
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển
      • 1.2. Chiến lược kinh doanh thành công của Uniqlo
      • 1.3. Khái quát kết qua hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
      1. Phân tích chuôi cung ưng toàn cầu Uniqlo
      • 2.2 Các mô hình chuôi cung ưng Uniqlo áp dụng
      • 2.3 Lợi ích chuôi cung ưng toàn cầu của Uniqlo
      • 2.4 Mối quan tâm và nô lực của Uniqlo trong chuyển đổi chuôi cung ưng
      • 2.5 Định vị thương hiẹu trong chuôi cung ưng toàn ngành

LỜI MƠ ĐẦU

Dưới sự tác động của công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc về mọi mặt. Nền kinh tế đất nước đang được xây dựng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp phát triển là cơ sở để quá trình đô thị hóa được đẩy nhanh.Cùng với đó ngành công nghiệp thời trang đang là mối quan tâm lớn cho sự phát triển của nền tảng thời trang trong xã hội hiện nay.Để tối ưu hoá sản xuất các doanh nghiệp trong ngành thời trang đã tìm kiếm các nhà cung ứng quốc tế để có cho mình nguồn nguyên liệu vải tốt nhất,gia công sản xuất với lao động tay nghề cao giá rẻ,đóng gói sản phẩm và dịch vụ nhà cung ứng,cách thức vận chuyển nhanh chóng hợp lý. Trong đó, chúng ta phải kể đến rất nhiều hãng thời trang bình dân có tiếng trên toàn quốc như :H&M,Zara,Pull&bear,Mango,Gap… Một trong số đó là một hãng thời trang khá nổi tiếng trên toàn thế giới không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn trải dài rộng trên các nước khác phải nói đến là hãng thời trang Uniqlo. Ngoài ra, đối với tập đoàn sản xuất bán lẻ hàng may mặc hàng đầu đến từ Nhật Bản Uniqlo, thì Việt Nam còn là một thị trường trọng yếu, đóng góp hơn 20% sản lượng hàng hóa cho các cửa hàng của Uniqlo trên toàn thế giới. Theo báo cáo nội bộ của công ty năm 2015 nghiên cứu về tình hình quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu, thì hiện tại hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Việt Nam vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, hai tiêu chí để đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng là chất lượng và giao hàng ở mức thấp, không đạt yêu cầu đề ra. Chính vì vậy, thách thức đặt ra cho công ty Uniqlo Việt Nam là cần phải hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng hơn nữa để khai thác, phát triển được tối đa thị trường giàu tiềm năng này. Nhận thức được vấn đề, một số doanh nghiệp đã tập trung hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình và có những “bước bật” mạnh mẽ, trong đó phải kể đến Uniqlo khi từ một thương hiệu bán lẻ nội địa trở thành cái tên cạnh tranh với những thương hiệu thời trang có tiếng tầm

quốc tế. Đặc biệt trong năm 2020 đầy biến động vừa qua Uniqlo đã đánh bại Zara để trở thành hãng thời trang giá trị nhất thế giới.Từ đó ta có thể thấy Uniqlo có những định hướng,chính sách kịp thời và xây dựng cho mình một chuỗi cung ứng hết sức hiệu quả. Có thể nói răng Uniqlo thành công như ngày hôm nay chính là nhờ chiến lược thông minh trong việc đẩy chuỗi cung ứng vươn ra toàn cầu.Hãy cùng nhau tìm hiểu ngay sau đây!

1.2 Khai niẹm quản trị chuôi cung ưng:

 Một số khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng: Theo định nghĩa phổ biến thì Quản trị Chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận chuyển giữa bộ phận trong chuỗi cung ứng nhăm đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhăm đưa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường” *(Fundamentals of Logistics Management of Douglas M. Lambert, James R. Stock and Lisa M. Ellram) “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẽ và khách hàng" (Supply Chain Management: strategy, planning and operation of Chopra Sunil and Peter Meindl)

Chung quy từ những khái niệm trên ta rút ra được một khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng: Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các quy trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt động quản trị logistics cung như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.

2. Đối tượng tham gia chuôi cung ưng:

Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản để tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối tượng tham gia truyền thống:

  • Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí băt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng. +Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng +Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Trong chuỗi cung ứng cung có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những chức năng khác nhau. Đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.
  • Nhà sản xuất
  • Khách hàng Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng.
  • Nhà cung cấp dịch vụ Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.

Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp hậu cần. Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, phân tích tính dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu nợ. Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý…

3. Nội dung chính trong quan trị chuôi cung ưng:

Để hiểu rõ hơn về mô hình SCOR, Doanh nghiệp cần phải năm băt cấu trúc cơ bản được xây dựng dựa trên 5 quy trình chính, bao gồm: Lập kế hoạch (Plan), Tìm nguồn cung cấp (Source), Sản xuất (Make), Phân phối (Deliver), và Thu hồi (Return). Mỗi quy trình này đều có vai trò quan trọng, và liên kết chặt chẽ với nhau trong chuỗi cung ứng.

 Nhà cung ứng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp vì vậy cần phải lựa chọn cần thận. Mọi sự lựa chọn đều có thể gây tác động tích cực hoặc tiêu cực cho doanh nghiệp ở các giai đoạn tiếp theo.

3.3 Sản xuất:

Ở giai đoạn này, doanh nghiệp sẽ triển khai công tác sản xuất sản phẩm. Quá trình này sẽ bao gồm việc lập kế hoạch, thử nghiệm, giám sát cung như đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn trong sản xuất. Sau đó, sản phẩm sẽ được đóng gói, bảo quản rồi xuất xưởng đúng hạn. Đảm bảo việc sản xuất đạt hiệu suất cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.

3.4 Phân phối:

Phân phối được xem là khâu hậu cần quan trọng. Quá trình phân phối thường được coi là một yếu tố quan trọng góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu. Hiện nay phổ biến với ba dạng phân phối: trực tiếp (hàng hóa sẽ trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng), trung tâm phân phối (hàng hóa sẽ do công ty logistic hay các nhà bán buôn, bán lẻ chịu trách nhiệm đưa đến người tiêu dùng), cross - docking (là hình thức hàng hóa được tập kết tại một điểm và giao đến cho khách hàng ngay sau đó không thông qua kho của doanh nghiệp). Để phân phối đạt hiệu quả một cách tốt nhất, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ và xuyên suốt giữa bộ phận bán hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận giao hàng.

3.5 Thu hồi:

Đây là khâu chỉ xuất hiện khi chuỗi cung ứng gặp vấn đề và thường ở hai dạng chính: xử lý bồi hoàn cho những sai hỏng nhỏ, thiếu hụt, dư thừa và tiếp nhận lại toàn bộ lô hàng khi sai hỏng vượt quá ngưỡng chấp nhận của khách hàng. Thu hồi mặc dù là giai đoạn không ai mong muốn nhưng doanh nghiệp nào cung cần phải chuẩn bị mọi tiền đề vật chất và tâm lý để đối mặt với tình huống này. Thông thường, hàng hóa bị khách hàng hoàn trả là do sản phẩm bị lỗi hay sản phẩm không còn đáp ứng nhu cầu nữa. Nguyên nhân thu hồi cung do các yếu tố từ các giai đoạn khác, bao gồm giai đoạn sản xuất, quản lý hàng tồn kho và vận chuyển. Do vậy, doanh nghiệp cần có một chính sách tiếp nhận và xử lý những vấn đề phát sinh đối với sản phẩm sau khi bán cho khách hàng.

II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA

NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỜI TRANG

1.Khái quát về ngành công nghiẹp thời trang:

Ngành công nghiệp thời trang là một ngành công nghiệp toàn cầu, nơi mà các nhà thiết kế thời trang, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ trên khăp thế giới hợp tác để thiết kế, sản xuất và bán quần áo, giày dép, phụ kiện. Ngành công nghiệp này có tính đặc trưng bởi vòng đời sản phẩm ngăn, nhu cầu tiêu dùng thất thường, sản phẩm phong phú đa dạng và chuỗi cung ứng phức tạp. Quan niệm về ngành công nghiệp thời trang toàn cầu là sản phẩm của thời đại hiện đại. Trước giữa thế kỷ 19, hầu hết quần áo đều được may theo yêu cầu. Quần áo được làm thủ công cho từng người, sản xuất tại nhà hoặc theo đơn đặt hàng của các nhà may và thợ may. Vào đầu thế kỷ 20 - với sự gia tăng của các công nghệ mới như máy may, sự trỗi dậy của chủ nghĩa tư bản toàn cầu và sự phát triển của hệ thống sản xuất nhà máy, và sự gia tăng của các cửa hàng bán lẻ như cửa hàng bách hóa - quần áo ngày càng được sản xuất hàng loạt với các kích thước tiêu chuẩn và bán với giá cố định.

rock and roll, hip hop,…). Ngành công nghiệp thời trang phát triển mạn nhờ sự đa dạng và đủ linh hoạt để đáp ứng mong muốn đón nhận của bất kỳ người tiêu dùng nào. Ngành công nghiệp thời trang là một trong những điểm sáng của nền kinh tế sáng tạo mới. Thời trang là một ngành công nghiệp đa dạng về cấu trúc, từ các nhà bán lẻ quốc tế đến bán sỉ, từ các thương hiệu lớn đến các cửa hàng thiết kế riêng rẻ. Ngành công nghiệp sử dụng con người ở các ngành nghề bao gồm thiết kế thời trang, lập trình máy tính, luật sư, kế toán, nhà quảng cáo, giám đốc truyền thông xã hội và quản lý dự án. Các ngành công nghiệp liên quan đến thời trang sử dụng hàng triệu công nhân, và các ngành nghề khác đòi hỏi trình độ học vấn và kỹ năng. Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp lâu đời, có mối liên kết chặt chẽ với nông nghiệp (đặc biệt đối với các nguyên liệu thô như bông) và có văn hoá truyền thống cổ xưa so với các ngành công nghiệp khác. Hiện nay, các thương hiệu thời trang toàn cầu được thiết kế ở Los Angeles hoặc Paris, được may tại Tây Ban Nha hoặc Việt Nam và được bán ở New York, Băc Kinh, Brasilia và chuỗi cung ứng quốc tế ngày càng phát triển. Ngày càng gia tăng việc tìm kiếm các nhà sản xuất và nhà thiết kế địa phương có những tác phẩm phản ánh được văn hóa và sở thích của địa phương. Các thương hiệu thời trang có thể là các tập đoàn đa quốc gia khổng lồ như Gucci và Chanel, nhưng nhiều khi là những công ty nhỏ với chỉ vài chục nhân viên. Điều này đặc biệt đúng ở châu Âu, nơi mà các công ty may mặc chỉ sử dụng trung bình 10 công nhân và “mọi người muốn mua những món đồ được làm tại chính địa phương của mình” (theo chuyên gia thời trang Pamela N. Danziger). Theo Bain & Company, năm 2016 doanh số bán hàng xa xỉ giảm 1% xuống còn 249 tỷ USD nhưng sẽ tăng 3% vào năm 2017. Theo báo cáo của The State of Fashion ở London thì trong năm 2017 các mặt hàng thuộc phân khúc trung cấp và trung bình thấp sẽ dẫn đầu doanh số. Antonio Achille, đối tác cấp cao của McKinsey tại khu vực Địa Trung Hải, cho biết “so với mức tăng trưởng doanh thu trung bình 2,5 - 3,5% trong khu vực, doanh số bán hàng tăng tương ứng 3 - 4% (phân khúc giá trung bình thấp) và 3,5 - 4,5% (phân khúc giá trung và cao cấp)”. Sự gia

tăng doanh thu có thể dẫn đến sự cải thiện về khả năng sinh lợi năm 2017, ngược với xu hướng giảm của năm 2016 với mức lợi nhuận thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2009, trong khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế là dưới 10%. Theo BoF-McKinsey, sự hồi phục này băt nguồn từ các chỉ số kinh tế vĩ mô, bao gồm: dự báo tăng trưởng GDP toàn cầu ở mức 3,4% so với 3,1% năm 2016, những cải tiến trong toàn bộ ngành công nghiệp thời trang

  • đặc biệt là các tập đoàn khổng lồ trong các phân đoạn này đang tái tổ chức và thu hồi các thương hiệu hoạt động không hiệu quả. Mặc dù có những cải thiện nhưng những thách thức vẫn còn rất lớn trong năm 2017 và năm 2018 sẽ phải đối mặt với sự biến động. Sự không chăc chăn về tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong việc cải tiến chuỗi cung ứng, giảm lưu lượng của chu kỳ thời trang, thay đổi hành vi tiêu dùng, cải cách nội bộ của hệ thống thời trang là những thách thức lớn cho các năm tiếp theo. Trong năm 2017, ngành công nghiệp thời trang tập trung vào tăng trưởng thông qua việc căt giảm chi phí và phương pháp quản lý. Các khoản đầu tư chính cho tăng trưởng như thương mại điện tử, tiếp thị kỹ thuật số, cải thiện việc quản lý quan hệ và chăm sóc khách hàng (CRM). Để nâng cao lợi nhuận, các công ty thời trang cung sẽ dựa vào một số cải tiến để căt giảm chi phí, như tối ưu hóa tiêu chuẩn tìm nguồn cung ứng, tập trung vào cải tiến năng suất và trình quy của nguồn cung cấp. Các công ty sẽ cần phải điều chỉnh chiến lược như áp dụng tư duy, thay đổi nhu cầu người tiêu dùng. Xây dựng các chuỗi cung ứng linh hoạt để đảm bảo sẵn sàng hoạt động. Cần đa dạng hóa danh mục thương hiệu, danh mục địa lý, tận dụng lợi thế khu vực thị trường tiềm năng. Bảo vệ dòng tiền băng cách quản lý chi phí và một mô hình tổ chức hiệu quả để có tác động tốt kịp thời.

2. Phân tích chuôi cung ưng toàn cầu của ngành công nghiẹp

thời trang

Ngược lại với thời trang nhanh, thiết kế được suy nghĩ trong từng giai đoạn của chuỗi cung ứng quần áo. Nhà thiết kế xem xét các vật liệu và tác động của chúng, quá trình sản xuất và sử dụng của người tiêu dùng, để giảm thiểu tác động tiêu cực đến thế giới xung quanh. Có rất nhiều thương hiệu đang quay lưng lại với thời trang nhanh và hướng tới một cách tiếp cận bền vững hơn. Càng ngày, các nhãn càng áp dụng khung thiết kế Cradle to Cradle. Cradle to Cradle là một triết lý về thiết kế có trách nhiệm, trong đó nói răng tất cả các sản phẩm phải được thiết kế để phù hợp với một trong hai chu kỳ: Chu trình sinh học - nơi mà vòng lặp được khép lại băng cách trả lại các sản phẩm vô hại cho tự nhiên. Chu kỳ công nghiệp - nơi khép kín vòng lặp băng cách tái chế vật liệu không phân hủy. Trong chuỗi cung ứng thời trang truyền thống, các thiết kế được thực hiện dựa trên sự tiện lợi, chi phí hoặc tính thẩm mỹ cụ thể. Ý tưởng được đưa ra thông qua phác thảo, xếp nếp hoặc sử dụng CAD (thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính) tùy thuộc vào “cấp độ” thời trang mà những tác phẩm này đang được thiết kế cho mục đích gì. Đối với các nhà thiết kế cao cấp, đó là một quá trình dài hơn và được định hướng sáng tạo hơn, trong khi các nhà bán lẻ hàng loạt có ít quyền tự do sáng tạo hơn và ít thời gian hơn để đưa ra quyết định.

2. 2 Phần tiếp theo của chuôi cung ưng là sản xuất vật liẹu, tạo ra cac vật liẹu

cần thiết và thực sự sản xuất quần ao được thiết kế:

Trong bước này, cần có nhiều nguyên liệu để tạo ra một loại vải sẵn sàng cho sản xuất hàng may mặc. Quả trình này bao gồm việc trồng một nguyên liệu thô, kéo thành sợi, dệt thành vải, nhuộm và hoàn thiện nó. Các thương hiệu thời trang truyền thống thường có một giám đốc sản xuất chuyên trách, người có nhiệm vụ nghiên cứu nông dân, nhà cung cấp vải, nhà nhuộm, v.v. Khi vải đã sẵn sàng để sử dụng, dây chuyền sẽ chuyển sang sản xuất. Sản xuất hàng dệt bao gồm quá trình phức tạp của việc trồng hoặc tạo ra nguyên liệu dệt thô, kéo thành sợi, dệt thành vải, và nhuộm và hoàn thiện nó.

Lao động cưỡng bức cung có thể được tìm thấy trong sản xuất hàng dệt, đặc biệt là trong công đoạn hái bông, kéo sợi và dệt vải. Lao động trẻ em là phổ biến ở Uzbekistan, vì trẻ em làm công việc hái bông không được trả lương. Tin tốt là, có các chứng nhận đảm bảo sản xuất bông theo các tiêu chuẩn nhất định. Để ý đến thương mại công băng hoặc bông được chứng nhận Tiêu chuẩn dệt hữu cơ toàn cầu là một nơi tuyệt vời để băt đầu. Sản xuất hàng may mặc là một phần của chuỗi cung ứng được thảo luận nhiều nhất, bởi vì đây là nơi điều kỳ diệu xảy ra. Giai đoạn này thường bao gồm nhiều nhà máy căt, may và hoàn thiện quần áo do thương hiệu thiết kế. Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhu cầu của các nhãn thời trang lớn và nhỏ như nhau phải suy nghĩ lại về các mô hình chuỗi cung ứng thời trang truyền thống. Quá trình bay đến các nhà máy may mặc ở nước ngoài, thuê ngoài kiểm tra kiểm soát chất lượng cho bên thứ ba và nhập kho các sản phẩm từ quá trình sản xuất công nghiệp chỉ không tồn tại sau COVID. Các thương hiệu thời trang có thể cân băng rủi ro trong chuỗi cung ứng của họ băng cách hợp tác với một mạng lưới đa dạng các nhà cung cấp thời trang, đặc biệt là sau đại dịch Coronavirus và sự thay đổi quan điểm của phương Đông và phương Tây về toàn cầu hóa. Trung Quốc 60% các nhà máy sản xuất chính của Uniqlo được đặt tại Trung Quốc. Uniqlo đã kiếm được khoảng 1/4 tổng doanh thu, tương đương với 532 tỷ yên (4,2 tỷ USD), tại Trung Quốc trong năm tài chính vừa rồi. Con số này gấp tới ba lần doanh số bán hàng của hãng tại thị trường Băc Mỹ và châu Âu cộng lại. Trong khi đó, thương hiệu này có tới hơn 860 cửa hàng tại Trung Quốc trong khi tại Nhật chỉ có 806 cửa hàng.Thực tế cho thấy răng ý tưởng này đã phần nào phát huy tác dụng, khi doanh thu của các hãng thời trang khác tại khu vực Trung Quốc giảm mạnh thì Uniqlo lại ngược lại, tăng tới 17% trong tháng 8/2021.