Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Phương Pháp Nghiên Cứu Ngôn Ngữ, Papers of English Language

Phương Pháp Nghiên Cứu Ngôn Ngữ

Typology: Papers

2018/2019
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 04/14/2022

to-uyen-4
to-uyen-4 🇻🇳

1

(1)

2 documents

1 / 22

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA NGÔN NGỮ ANH
----------
TIỂU LUẬN MÔN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2021
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download Phương Pháp Nghiên Cứu Ngôn Ngữ and more Papers English Language in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA NGÔN NGỮ ANH

TIỂU LUẬN MÔN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA NGÔN NGỮ ANH

TÊN ĐỀ TÀI

ĐỐI CHIẾU CÁC XƯNG HÔ (VOCATIVE WORDS) TRONG TIẾNG VIỆT

VÀ TIẾNG ANH

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2021

A.MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài: Ngôn ngữ là sản phẩm tất yếu của quá trình giao tiếp nhằm thoả mãn một trong những nhu cầu thiết yếu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Trong đó ta không thể không nói đến đại từ xưng hô hay còn gọi là đại từ nhân xưng là một bộ phận quan trọng thiết yếu, hiển nhiên trở thành một vấn đề văn hoá giao tiếp với nội hàm phong phú, sâu sắc tuỳ thuộc vào từng quốc gia trên thế giới. Xưng hô còn là vấn đề tâm lý xã hội trong giao tiếp được tuyệt đại đa số các thành viên trong xã hội quan tâm, và coi nó như một nguyên tắc ứng xử hết sức cần thiết trong các mối quan hệ xã hội. Trong các yếu tố văn hoá, cách ứng xử khi giao tiếp xã hội mà nổi bật là vấn đề lựa chọn cách thức xưng hô như thế nào để thoả mãn mục đích giao tiếp là vấn đề có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Cùng với công cuộc hội nhập ngày nay, tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Bởi vậy mà tiếng Anh trở thành ngôn ngữ được dạy ở tất cả các trường học từ mẫu giáo cho đến đại học. Và việc học tiếng Anh ngày càng trở nên dễ dàng hơn nhờ áp dụng các phương pháp học tập theo đó là những phần mềm nghiên cứu ngôn ngữ theo thời đại. Trong đó có ngôn ngữ học đối chiếu là một bộ phận của ngôn ngữ học, nó nhằm xác định rõ các đặc điểm của từng ngôn ngữ khi so sánh đối chiếu chúng với nhau để tìm ra những nét tương đồng và khác biệt giữa chúng nhằm góp phần chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học ngoại ngữ. Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, yếu tố đầu tiên mà chúng ta sử dụng là địa vị của người nói. Đó chính là đại từ xưng hô, việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp những người học tiếng Anh hiểu rõ hơn về cách sử dụng các đại từ xưng hô khi vận dụng ngôn ngữ này.

II. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:

  • Đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh và ý nghĩa của nó trong giao tiếp.
    • So sánh và đối chiếu đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh về phạm trù số, số lượng từ, hình thức sở hữu, phạm trù lịch sự, đại từ xưng hô thân tộc. III. Phương pháp nghiên cứu:
  • Phương pháp so sánh đối chiếu. Phương pháp đối chiếu: đối chiếu phạm trù, đối chiếu song song 2 ngôn ngữ…
  • Phương pháp phân tích tổng hợp.

II. Đối chiếu hệ thống đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh:

1. Miêu tả các đại từ xưng hô Ngôi Tiếng Việt Tiếng Anh Số ít Ngôi thứ I Tôi, tao, tớ, mình, mị,… I Ngôi thứ II Mày, bạn, cậu, mi, ngươi, bây,… You Ngôi thứ III Nó, anh ấy, cô ấy, bạn ấy, hắn, y, gã, đằng ấy,… He, She, it Số nhiều Ngôi thứ I Chúng tôi,chúng ta, chúng tớ, chúng tao, chúng mị,… We Ngôi thứ II Chúng mày, chúng bây, bọn mày, bọn mi, bọn bây… You Ngôi thứ III Chúng nó, bọn nó, tụi nó… They 1.1, Miêu tả các đại từ xưng hô trong tiếng Việt Số ít - Ngôi thứ nhất số ít: Người nói xưng:

“Tôi”,… đại từ xưng hô dùng với tất cả mọi người bằng lứa tuổi hoặc hơn. Trong công việc, hay tạo một mối quan hệ mới. “Tao”, “ta”,… đại từ xưng hô dùng với một số người, khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu lộ uy quyền, hay sự tức giận. Phần lớn đại từ xưng hô được sử dụng với đối tượng học sinh, sinh viên sử dụng với ý chỉ thân thiết, gần gũi hay biểu hiện sự ghét bỏ, kỳ thị. “Mình”,… đại từ xưng hô dùng với đối tượng giao tiếp bằng vai lứa nghĩa vai vế như “ tao, ta, tôi”. Về khía cạnh quan hệ đương sự với đối tượng giao tiếp gần gũi và thân thiết hơn rất nhiều. Mặt văn hoá đại từ xưng hô này mang ý lịch sự thân thiện. Qua giao tiếp bằng đại từ này có thể mối quan hệ là bạn thân. Ở một số nơi dùng đại từ xưng hô “mình”-“tôi” để giao tiếp đó là quan hệ vợ chồng. “Con”,… đại từ xưng hô dùng với ông bà, cha mẹ, bác hay những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ, bác, với thầy cô giáo (ngày xưa và những người thầy cô giáo lớn tuổi); với những người già. Đặc điểm đại từ xưng hô này rất thân thiết trong quan hệ ruột thịt, họ hàng, hàng xóm. “Cháu”,… đại từ xưng hô dùng với ông bà, cô, dì, chú, bác, cậu, mợ, thím,.. hay những người ngang tuổi với ông bà cha mẹ, cô, dì, chú, bác, cậu, mợ, thím,... Vài nét giống đặc điểm của đại từ “con” về phần khác đó chính là đại từ “con” đối tượng giao tiếp đương sự dùng vai vế lớn hơn từ “cháu”. "Em”,… đại từ xưng hô dùng với anh chị; với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu người nói là nữ), hoặc người đàn ông nào mà đương nhân muốn dùng tiếng xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cô giáo (ngày nay và những thầy cô giáo trẻ tuổi).

  • Đại từ thay thế cho động từ, tính từ. 1.2, Miêu tả các đại từ xưng hô trong tiếng Anh Số ít Số nhiều Chủ từ Túc từ Sở hữu Chủ từ Túc từ Sở hữu Ngôi thứ nhất I Me Mine We Us Ours Ngôi thứ hai You You Your You You Your Giống đực She Her Her Ngôi thứ ba Giống cái He Him Him They Them Their Trung tính It It It’s 1.3, Đại từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Anh Phạm trù cách: Ở tiếng Anh hình thái nhân xưng thuộc phạm trù cách được cấu thành với 3 thành tố:

Chủ cách (Nominative case) Sở cách (Accusative case) Tân cách (Possessive case) Đại từ xưng hô I, you, she, he, we, they Me, you, her, him, us, them Tính từ sở hữu My, your, her, his, our, their Đại từ sở hữu Mine, yours, hers, … Các loại đại từ:

  • Đại từ xưng hô làm chủ ngữ (subject pronoun): I, you, we, she...
  • Đại từ xưng hô làm tân ngữ (complement pronoun): me,you, him, them, her, us...
  • Tính từ sở hữu (possessive adjective): my, your, his, her, its, our....
  • Đại từ sở hữu (possessive pronoun): mine, yours, his, hers, ours...
  • Đại từ phản thân (reflexive pronoun): myself, yourself, themselves.... Dưới đây là các đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh: Tổ tiên Ancestor Tổ tiên ông bà Fore father Ông bà cố Great - grandparent Ông cố Great - grandfather Bà cố Great - grandmother Ông bà Grandparents Ông nội Grandfather Ông ngoại Grandfather

chồng,chị vợ, em vợ Anh rể,em rể,anh chồng,em chồng,anh vợ,em vợ Brother - in - law Con cái Children Con gái Daughter Con trai Son Con dâu Daughter-in-law Con rể Son-in-law Cháu gái Niece Cháu trai Nephew Cháu nội Grandchildren Cháu ngoại Grandchildren Cháu nội gái Granddaughter Cháu ngoại gái Granddaughter Cháu nội trai Grandson Cháu ngoại trai Grandson Chắt Greatgrandchildren Chắt trai Great-grandson Chắt gái Great-granddaughter Bố mẹ đỡ đầu Godparents Cha đỡ đầu Godfather Mẹ đỡ dầu Godmother Con đỡ đầu Godchildren Con gái đỡ đầu Goddaughter Con trai đỡ đầu Godson Cha ghẻ Stepfather Mẹ ghẻ Stepmother Anh em trai khác cha mẹ Halfbrother Chị em gái khác cha khác mẹ Halfsister

Con sinh đôi Twin Cha nuôi Foster - father Mẹ nuôi Foster - mother Con nuôi Fosterchildren Con rơi Bastard Con trai ngoài giá thú Con gái ngoài giá thú Bastard - son Bastard - daughter Trẻ mồ côi Orphan Con riêng Stepchild Họ hàng thân thuộc Folks

2. Tiêu trí đối chiếu các đại từ xưng hô trong Tiếng Việt và Tiếng Anh

  • Ngôi.
  • Hình thức.
  • Số lượng từ.
  • Phạm trù lịch sự.
  • Phạm trù cách.
  • Đại từ xưng hô thân tộc. 3. Đối chiếu các đại từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Anh 3.1, Giống nhau +) Cả tiếng Việt và tiếng Anh có 3 ngôi. +) Đều có phạm trù số ít và số nhiều.

hoa chữ "i" thành "I", và từ đó trở thành một quy tắc viết phổ biến. Có người cho rằng nguyên nhân đại từ “ I ” luôn được viết hoa trong tiếng Anh là cái tôi của người nói được lên hàng đầu. +) Đại từ xưng hô trong tiếng Anh được chia theo giống. Ví dụ: He – chỉ giống đực. She – chỉ giống cái. +) Về số lượng từ:

  • Tiếng Anh hiện đại gồm 13 đại từ dùng trong xưng hô (danh sách và đối cách), còn tiếng Việt chưa có con số thống kê chính thức. Số lượng đại từ xưng hô thay đổi trong nhiều tài liệu, có tác giả cho rằng có 20 đại từ xưng hô, tác giả khác lại cho rằng có 23 đại từ xưng hô… Ví dụ: Trong tiếng Việt, khi nói về bản thân thường dùng những từ: Tôi, em, tớ, con, cháu, mình, mị, ta, tao…. Còn trong tiếng Anh chỉ sử dụng một từ duy nhất là “I”. Hay nói bọn họ, chúng, chúng nó, tụi nó, đám…thì trong tiếng Anh chỉ dùng “they”.
  • Về từ xưng hô chỉ chức vụ và nghề nghiệp: ở tiếng Anh chức vụ hoặc nghề nghiệp chủ yếu dùng hô ngữ, ở tiếng Việt dùng trong cấu trúc cầu khiến trong hô ngữ và trong câu. +) Về phạm trù lịch sự: Trong tiếng Anh, đại từ xưng hô thường không thể hiện rõ sắc thái nghĩa (lịch sự/ không lịch sự), mang sắc thái trung tính, không thể hiện quan hệ hay tình cảm giữa người nói và người nghe hoặc với đối tượng được nói đến. Nhưng ở tiếng

Việt thì rất rõ ràng, đại từ xưng hô thể hiện rõ mối quan hệ và tình cảm giữa các đối tượng tham gia quá trình giao tiếp. Để biểu thị sắc thái lịch sự, trong tiếng Việt dựa vào rất nhiều yếu tố. Đối với ngôi thứ nhất số ít:

  • Trong tiếng Việt: Ví dụ: Em tên là Mai. Cháu đang làm bài tiểu luận ạ.
  • Trong tiếng Anh: chỉ có một từ để nói về bản thân mình là “I” Ví dụ: My name is Mai./ I am Mai. I'm doing an essay. Đối với ngôi thứ hai số ít:
  • Trong tiếng Việt: Trong tương quan cha-con, mẹ-con, khi đối thoại, cha mẹ gọi con bằng "con" hoặc "mày". Đối lại, con gọi cha mẹ bằng rất nhiều tiếng: Cha, bố, ba, thầy, cậu, tía, mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u... Nói chuyện với một người trong vòng bà con, người ta sẽ gọi theo vai vế: Bác, chú, cậu, dượng, cô, dì, thím, bác gái, anh, chị, dượng nó, chú nó... Nói chuyện với người ngoài, người ta xưng theo tuổi: Cụ, ông, bà, anh, chị, chú, mày...
  • Trong tiếng Anh: từ “you” được dùng để nói với tất cả mọi người, không phan biệt vai vế, tuổi tác, trong cả tình huống thân mật lẫn trang trọng. Và bậc lớn hơn trong họ hàng như “Bác, chú, cậu, dượng, dượng nó, chú nó,…” trong tiếng Anh là “ uncle ” hay “cô, dì, thím, bác gái,…” trong tiếng Anh là “ aunt ”. Đối với tên riêng: Xu thế dùng tên riêng cả trong tiếng Anh lẫn Việt trong xưng hô cũng có sự khác nhau. Ở ngôi thứ nhất chỉ có trong Tiếng Việt, tiếng Anh không có hiện tượng này. Ở ngôi thứ hai và thứ ba theo thói quen của người Anh thường gọi họ, người Việt chỉ gọi tên. +) Về mặt ngữ dụng: Trong tiếng Việt có phạm trù lịch sự, tiếng Anh không có.

Ví dụ: xưng “Con", với cha mẹ, ông bà hoặc xưng “cháu” với ông bà, cô, bác, dì, chú, thím... Ngôi thứ 2 ở tiếng Anh không phân chia, số ít số nhiều đều dùng từ “you” Số lượng từ xưng hô thân tộc trong tiếng Anh phân chia rõ ràng hơn trong tiếng Việt. Ví dụ: Trong Tiếng Việt chỉ phân chia cháu nội , cháu ngoại còn trong tiếng Anh thì phân chia : granddaughter ( cháu nội gái), granddaughter ( cháu ngoại gái), grandson (cháu nội trai), grandson ( cháu ngoại trai). Trong giao tiếp tiếng Anh từ chỉ thân tộc hầu như không được sử dụng để xưng hô, còn trong tiếng Việt, văn hóa cộng đồng trọng tình cảm nên từ xưng hô thân tộc được sử dụng nhiều hơn. Các từ: cô, dì, chú, bác, … để xưng hô hoặc gọi tên nhưng trong tiếng Anh những từ tương đương như Aunt (dì, cô), uncle (chú, bác), father (bố), mother (mẹ), … lại không dùng để xưng hô trực tiếp. Người Việt xưng hô bằng tên gọi chứ không dùng họ như người Anh. Ví dụ: ông M, bà M. Tiếng Anh: Mr Smith, Mrs Smith.... Trong tiếng Việt có sự sử dụng từ thân tộc theo vùng miền, còn trong tiếng Anh thì hầu như không sử dụng. Ví dụ: Ở miền Bắc thường sử dụng một số từ như: u, mạ, thầy... Còn miền Nam thì dùng: má, tía…

4. Tiểu kết Từ việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh , ta có thể rút ra kết luận như sau: Tiếng Việt nhiều phạm trù ngôi số hơn, số lượng đại từ nhiều hơn, phạm trù lịch sự nhiều hơn tiếng Anh, nhiều cách gọi tên, trong xưng hô thân tộc xưng theo vai vế. Trong tiếng Anh có phạm trù cách, còn tiếng Việt không có phạm trù cách.

III. KẾT LUẬN

Qua việc đối chiếu đại từ xưng hô giữa tiếng Việt và tiếng Anh ta thấy được phần nào sự khác nhau giữa hai ngôn ngữ trong giao tiếp và cách sử dụng linh hoạt các đại từ trong từng hoàn cảnh cụ thể. Mạng lưới đại từ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và phức tạp, bao gồm nhiều ngôi xưng khác nhau, do chúng không chỉ được dùng để chỉ ngôi mà còn được dùng để thể hiện chuẩn mực giao tiếp như lịch sự, lễ phép, đúng mực, đúng vai giao tiếp, đúng hoàn cảnh và có tính khuôn mẫu trong văn hoá. Còn trong tiếng Anh, đại từ xưng hô có phần đơn giản hơn, nó không hàm chứa những quy tắc xưng hô theo tuổi tác, lễ nghi, thứ bậc.