Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Pháp luật đại cương-đề cương ôn tập-trắc nghiệm pháp luật đại cương, Study notes of Law

Pháp luật đại cương-đề cương ôn tập-trắc nghiệm pháp luật đại cương

Typology: Study notes

2019/2020
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 12/16/2021

nhi-pham-6
nhi-pham-6 🇺🇸

4.5

(4)

3 documents

1 / 72

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1
Bài 1: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, CÁC KIỂU VÀ HÌNH
THỨC NHÀ NƯỚC
1. NGUỒN GỐC NN
1.1. Quyền lực và quyền lực NN
Rút- bàn về “quyền lực”, mối quan hệ tác động qua lại giữa “Q” &
“Lực”:
+ “Kẻ mạnh không phải lúc nào cũng đủ mạnh để mãi mãi làm người thống trị,
nếu như hắn ta không chuyển lực thành quyền và chuyển sự phục tùng thành nghĩa
vụ”;
+ “Lực là một sức mạnh vật lý. Tôi (R/Xô) chẳng thấy chút đạo đức nào trong
lực cả”
Vậy: “lực không làm nên quyền và người ta chỉ bắt buộc phải phục tùng khi mà
sức mạnh đã trở thành hợp pháp”.
(Rút-xô: Bàn về KƯXH, NXB tp HCM, 1992, tr.33, 34)
Các k/n q/lực và sự ra đời các k/n
- Quyền lực XH
- Q/lực CT
- Q/lực NN:
+ quyền lập pháp
+ quyền hành pháp
+ quyền tư pháp,
--- “quyền hành chính” !!…
1.2. Nguồn gốc NN
Học thuyết phi Macxit:
- Theo thuyết thần quyền: NN do thượng đế sáng tạo ra, Thượng đế là người sắp
đặt trật tự xã hội. Do vậy, quyền lực NN là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực ấy là
cần thiết và tất yếu
- Theo thuyết gia trưởng: NN là kết quả phát triển của gia đình.
- Theo thuyết khế ước (TK17-18): NN là sản phẩm của một hợp đồng được
kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có NN. Do vậy NN
là NN của dân, do dân xuất phát từ nhân dân mà ra nên NN phải bảo vệ lợi ích nhân
dân, phải phục vụ lợi ích nhân dân – là tiền đề cho thuyết dân chủ cách mạng và
sở tư tưởng cho cách mạng tư sản.
- Theo thuyết bạo lực: NN xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc
này đối với thị tộc khác.
Như vậy, các học thuyết này đều có điểm chung cho rằng NN xuất hiện do ý chí
chủ quan của lực lượng siêu nhiên hoặc của con người và không nói đến bản chất
giai cấp của NN.
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download Pháp luật đại cương-đề cương ôn tập-trắc nghiệm pháp luật đại cương and more Study notes Law in PDF only on Docsity!

Bài 1: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, CÁC KIỂU VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

1. NGUỒN GỐC NN 1.1. Quyền lực và quyền lực NN  Rút-xô bàn về “quyền lực”, mối quan hệ và tác động qua lại giữa “Q” & “Lực”: _+ “Kẻ mạnh không phải lúc nào cũng đủ mạnh để mãi mãi làm người thống trị, nếu như hắn ta không chuyển lực thành quyền và chuyển sự phục tùng thành nghĩa vụ”;

  • “Lực là một sức mạnh vật lý. Tôi (R/Xô) chẳng thấy chút đạo đức nào trong_

lực cả” 

Vậy: “lực không làm nên quyền và người ta chỉ bắt buộc phải phục tùng khi mà sức mạnh đã trở thành hợp pháp”. (Rút-xô: Bàn về KƯXH, NXB tp HCM, 1992, tr.33, 34)  Các k/n q/lực và sự ra đời các k/n

_- Quyền lực XH

  • Q/lực CT
  • Q/lực NN:_ + quyền lập pháp + quyền hành pháp + quyền tư pháp, --- “quyền hành chính” !!…

1 .2. Nguồn gốc NNHọc thuyết phi Macxit:

- Theo thuyết thần quyền: NN do thượng đế sáng tạo ra, Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội. Do vậy, quyền lực NN là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực ấy là cần thiết và tất yếu - Theo thuyết gia trưởng: NN là kết quả phát triển của gia đình. - Theo thuyết khế ước (TK17-18): NN là sản phẩm của một hợp đồng được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có NN. Do vậy NN là NN của dân, do dân xuất phát từ nhân dân mà ra nên NN phải bảo vệ lợi ích nhân dân, phải phục vụ lợi ích nhân dân – là tiền đề cho thuyết dân chủ cách mạng và cơ sở tư tưởng cho cách mạng tư sản. - Theo thuyết bạo lực: NN xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác. Như vậy, các học thuyết này đều có điểm chung cho rằng NN xuất hiện do ý chí chủ quan của lực lượng siêu nhiên hoặc của con người và không nói đến bản chất giai cấp của NN.

Học thuyết Mác-Lênin khẳng định:

_- NN xuất hiện khi chế độ tư hữu ra đời và giai cấp ra đời và tiêu vong khi những điều kiện ấy không còn – Chủ nghĩa Cộng sản!

  • NN &PL là hai hiện tượng lịch sử - hai người bạn đồng hành : cùng phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu vong cùng với những q/trình ph/triển của XH._
  • Thời điểm ra đời của NN: NN ra đời vào cuối thời kỳ cộng sản nguyên thủy sau 3 lần phân công lao động. + Đặc trưng thời kỳ cộng sản nguyên thủy:
  • Cơ sở kinh tế: dựa trên sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động; trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thấp kém; nguyên tắc phân phối – là nguyên tắc bình quân
  • XH chưa phân thành giai cấp và không có đấu tranh giai cấp; XH chưa có NN và PL; mọi người bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có người giầu, kẻ nghèo, kho6mng có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản của người kia
  • Quyền lực trong xã hội chỉ là quyền lực XH chưa mang tính giai cấp – quyền lực do toàn xã hội tổ chức để phục vụ lợi ích cho cả cộng đồng
  • Hệ thống quản lý còn rất đơn giản Thị tộc – là tổ chức tế bào cơ sở của XH, là một cộng đồng xã hội độc lập. Hội đồng thị tộc gồm những người lớn tuổi là tổ chức quyền lực cao nhất, quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của thị tộc. HDTT bầu ra những người đứng đầu thị tộc như: tù trưởng, thủ lĩnh quân sự… để thực hiện quyền lực và quản lý công việc chung của thị tộc Bào tộc – là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại. Hội đồng bào tộc (gồm các tù trưởng và các thủ lĩnh quân sự của các thị tộc) và Hội nghị bào tộc (gồm tất cả các thành viên của bào tộc) quyết định mọi vấn đề quan trọng của bào tộc. Bộ lạc – gồm nhiều bào tộc. Mô hình tổ chức quản lý cũng giống như thị tộc nhưng ở mức độ tập trung cao hơn.

+ Ba lần phân công lao động dẫn tới sự tan rã của tổ chức thị tộc

  • Lần 1: nghề chăn nuôi trở thành một ngành kinh tế độc lập tách khỏi ngành trồng trọt. Từ những con thú săn bắt được và được thuần dưỡng đã làm xuất hiện ngành chăn nuôi và chúng đã trở thành nguồn tích lũy tài sản quan trọng, là mầm mống sinh ra chế độ tư hữu. Hệ quả: Nhu cầu sức lao động xuất hiện, những tù binh trước kia bị giết nay giữ lại làm tù binh Xã hội bắt đầu phân chia thành kẻ giầu người nghèo Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã thay thế cho chế độ quần hôn Chế độ gia trưởng xuất hiện

Để thực hiện quyền lực này và quản lý XH, NN tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong XH phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.

  • NN quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa NN với các tổ chức chính trị XH khác. Trong thiết chế chính trị XH thì chỉ NN mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...
  • Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính không thể tách rời của NN.
  • Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.
  • Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước

Bản chất nhà nước Khi nghiên cứu nguồn gốc Nhà nước ta thấy rằng nhà nước xuất hiện do 2 nguyên nhân: nguyên nhân kinh tế (sự xuất hiện chế độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội (sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp). Căn cứ vào đó có thể thấy bản chất nhà nước được thể hiện ở hai mặt, đó là tính giai cấp của nhà nước và vai trò xã hội.

- Tính giai cấp:

  • Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Để thực hiện sự thống trị của mình, giai cấp thống trị phải tổ chức và sử dụng nhà nước, củng cố và duy trì quyền lực về chính trị, kinh tế, tư tưởng đối với toàn xã hội. Bằng nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thể hiện ý chí của mình qua nhà nước. Qua đó, ý chí của giai cấp thống trị trở thành ý chí của nhà nước, mọi thành viên trong xã hội buộc phải tuân theo, hoạt động trong một giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
  • Tính giai cấp của Nhà nước: thể hiện ở chỗ Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ duy trì sự thống trị của giai cấp

thống trị, đàn áp giai cấp bị trị; NN là công cụ để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị. Đó chính là tính giai cấp của nhà nước. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai, do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào? Trong xã hội bóc lột (xã hội chiếm hữu nô lê, xã hội phong kiến, xã hội tư sản) nhà nước đều có bản chất chung là thiết chế bộ máy để thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột trên 3 mặt: Kinh tế, chính trị và tư tưởng. Vì vậy, nhà nước tồn tại với hai tư cách: Một là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác. Hai là tổ chức quyền lực công – tức là nhà nước vừa là người bảo vệ pháp luật vừa là người bảo đảm các quyền của công dân được thực thi.

- Tính xã hội Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp giai cấp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội. Ví dụ: Nhà nước giải quyểt các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội như: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, các vấn đề về môi trường, phòng chống thiên tai, địch hoạ, về dân tộc, tôn giáo và các chính sách xã hội khác.v.v…Bảo đảm trật tự chung- bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền và giai cấp khác khi lợi ích đó không mâu thuẫn với nhau. Đó chính là tính xã hội của nhà nước. Tuy nhiên, biểu hiện cụ thể và mức độ thực hiện vai trò xã hội là khác nhau ở những kiểu nhà nước khác nhau, và ngay trong một kiểu nhà nước cũng khác nhau ở từng giai đoạn phát triển và tuỳ điều kiện kinh tế xã hội. Theo quan niệm rộng: Không chỉ ở tính chất cơ bản trên, mà các dấu hiệu đặc trưng và các tính chất khác, các chức năng, nhiệm vụ của NN, bộ máy NN, các mối liên hệ của NN… cũng thể hiện bản chất NN.

2.2. Bản chất Nhà nước CHXHCNVN (là sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính nhân dân từ khi thành lập đến nay, là sự thống nhất với tính dân tộc)

Tính giai cấp: Điều 2 HP

_1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

  1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
  2. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp._

_2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

  1. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
  2. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước._ - Thứ ba: NNCHXHCNVN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong các mối quan hệ giữa NN và công dân. Ở nước ta, khi mà tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữa bộ máy NN và công dân là mối quan hệ qua lại bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Công dân có đầy đủ quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời, công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ trước NN. Về phần mình, NN XHCN cũng tôn trọng các quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận, đảm bảo cho các quyền đó thực hiện đầy đủ. Mối quan hệ giữa NN và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng các lợi ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà còn buộc các cơ quan NN phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho các quyền ấy, tránh mọi nguy cơ bị xâm hại từ phía các cơ quan NN, các nhà chức trách.

Điều 3 Hiến pháp 2013 xác định trách nhiệm của NN: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”

- Thứ tư: Tính chất dân chủ rộng rãi của NN CHXHCNVN, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của NNCHXHCNVN trong điều kiện hiện nay. Chế độ kinh tế được Hiến pháp 2013 quy định là một sự khẳng định pháp lý không chỉ đối với công cuộc cải cách kinh tế, mà còn là sự biểu hiện cụ thể tính chất dân chủ của NN trong lĩnh vực kinh tế. Điều 51 Hiến Pháp 2013

“1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

_2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

  1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa._

Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của NN và toàn xã hội, như công ăn, việc làm, thất nghiệp, người về hưu, người mất sức lao động, người già cô đơn, trẻ em mồ côi,… Chính trên lĩnh vực này, bản chất nhân đạo của NN được thể hiện rõ nét nhất. Giải quyết những vấn đề xã hội, quan tâm phát triển văn hoá – giáo dục, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân trong các điều kiện của cơ chế kinh tế mới, NN CHXHCNVN xuất phát từ sự tôn trọng các giá trị của con người, từ mục tiêu xây dựng một xã hội nhân bản, một xã hội mà trong đó các giá trị tự do, bình đẳng, bác ái và nhân quyền có một nội dung, ý nghĩa thật sự. Để xây dựng một xã hội như vậy, NN CHXHCNVN không thể không áp dụng các biện pháp kiên quyết, mạnh mẽ nhằm chống lại mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổ định chính trị của đất nước, những hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, đến các quyền và lợi ích của công dân. Sức mạnh bạo lực của NN XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị củ một cá nhân nào, một nhóm người nào, mà nhằm bảo vệ quyền lực chính trị của nhân dân, bảo vệ chế độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến pháp 2013.

- Thứ năm: NN CHXHCNVN thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Phương châm: “VN muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” thể hiện một đường lối đối ngoại cởi mở của NN ta.

Điều 12 Hiến pháp khẳng định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”

+Xây dựng pháp luật +Tổ chức thực hiện pháp luật +Bảo vệ pháp luật 3 hình thức này gắn kết với nhau chặt chẽ, tác dụng lẫn nhau, là tiền đề, điều kiện của nhau và đều nhằm phục vụ quyền lợi của giai cấp cầm quyền (trong XHCN là quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động).

- Phương pháp thực hiện chức năng NN: Có 2 phương pháp để thực hiện chức năng của nhà nước là: thuyết phục hoặc cưỡng chế. Việc nhà nước sử dụng phương pháp nào phụ thuộc bản chất nhà nước, cơ sở kinh tế-xã hội, mâu thuẫn giai cấp, tương quan lực lượng…. Trong các NN bóc lột cưỡng chế được sử dụng rộng rãi và là phương pháp chủ yếu

3.2. Các chức năng của NN CHXHCNVN.Các chức năng đối nội.

- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế Nội dung cơ bản của chức năng kinh tế của NN ta có thể khái quát ở những vấn đề sau:  Xây dựng và thông qua các chương trình phát triển kinh tế ngắn hạn, trên cơ sở đó định hướng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển trong các điều kiện thị trường.  Xây dựng, thông qua, tổ chức thực hiện một chính sách tài chính, tiền tệ hợp lý, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia, góp phần ổ định thị trường vốn.  Xây dựng và thực hiện một chính sách đầu tư hợp lý, xác định các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư. NN áp dụng các biện pháp cần thiết để khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế quốc dân thông qua việc thực hiện các chế độ ưu đãi về tín dụng, chế độ thuế, chế độ tài trợ, giúp đỡ,…  Nhà nước áp dụng các biện pháp bảo vệ sản xuất trong nước, chống độc quyền, làm hàng giả, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, buôn lậu,… Phương pháp tác động của NN đối với nền kinh tế không còn bằng các biện pháp hành chính mệnh lệnh, mà bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách,… - Chức năng xã hội : hoàn toàn mới đối với cả nhà nước tư sản và NN XHCN.  Một trong những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản thể hiện bản chất của XHCN là phục vụ và giải quyết các vấn đề xã hội. Do vậy, một phương hướng hoạt động rất quan trọng của NN ta chính là giải quyết các đòi hỏi, nhu cầu nỷ sinh từ bản thân đời sống xã hội, tạo mọi điều kiện để xây dựng một xã hội có trình độ phát triển văn hoá, văn minh cao, một xã hội nhân đạo, tất cả vì các giá trị cao cả của con người.  Ngày nay, khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, vai trò chức năng xã hội của NN ta càng trở nên quan trọng hơn

bao giờ hết. Bởi lẽ, kinh tế thị trường đặt ra nhiều vấn đề như văn hoá, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, công ăn việc làm, người già yếu, người về hưu, người tàn tật,…Những vấn đề này cần phải giải quyết trong mối quan hệ mật thiết giữa nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế và các nhu cầu nhân đạo của xã hội. Trách nhiệm giải quyết những vấn đề này đương nhiên là thuộc về mọi cơ cấu xã hội, trong đó vai trò chủ đạo thuộc về NN. Hoạt động xã hội và nhân đạo là hoạt động rất rộng lớn của các NN, bao gồm rất nhiều lĩnh vực và nhiều nhiệm vụ.

Nội dung các chức năng xã hội của NN thể hiện mấy hướng chính sau:  Nhà nước xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. NN phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.  NN xác định khoa học công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. NN xây dựng và thực hiện một chính sách khoa học và công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học. NN đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.  NN đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân.  NN tạo mọi điều kiện để mỗi công dân có năng lực lao động thực hiện được quyền làm việc: thông qua các chính sách kinh tế, tài chính và pháp luật lao động, NN khuyến khích các cơ sở kinh tế mở rộng sản xuất để có thể thu hút ngày càng nhiều người lao động vào làm việc; NN tích cực quan tâm giải quyết vấn đề thất nghiệp, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để những người thất nghiệp kiếm được việc làm, hoặc giúp đỡ, đào tạo lại nghề nghiệp, mở rộng dịch vụ giới thiệu việc làm.  NN xây dựng và thực hiện chính sách thu nhập hợp lý, thông qua chế độ thuế thu nhập: huy động sự đóng góp của những người có thu nhập cao vào quỹ và phân phối lại; giúp đỡ những người có thu nhập thấp, những người nghèo và gặp các khó khăn trong cuộc sống.  NN có chính sách giúp đỡ những người về hưu, những người già yếu, cô đơn, giải quyết các vấn đề xã hội như trẻ em lang thang, các tệ nạn xã hội nghiện hút, mại dâm,… Chức năng xã hội của NN XHCNVN thể hiện bản chất nhân đạo của NN ta, phù hợp với truyền thống đạo đức và văn hoá của dân tộc ta. Thực hiện tốt chức năng xã hội là một trong những đòi hỏi bức thiết để xây dựng một xã hội nhân bản – xã hội vì bản thân con người.

- Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh – chính trị, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.  Sự phát triển của đất nước trong các điều kiện hiện nay đòi hỏi NN ta phải đảm bảo sự ổn định về an ninh chính trị, kiên quyết chống lại mọi ý đồ, mọi hành vi

NN ta là thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Phong trào không liên kết, ASEAN và rất nhiều tổ chức quốc tế trực thuộc hoặc không trực thuộc Liên hợp quốc. Trên diễn đàn quốc tế hoặc khu vực, NN ta luôn tỏ rõ thiện chí và nỗ lực hợp tác để góp phần giải quyết hòa bình nhiều vấn đề quốc tế. Vì vậy, uy tín của NN ta trên trường quốc tế ngày càng được củng cố và tăng cường.

4. Các kiểu Nhà nước Khái niệm: kiểu NN là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của NN, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của NN trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ sở xác định là học thuyết về hình thái kinh tế XH của chủ nghĩa MacLenin Phù hợp với 4 hình thái kinh tế xã hội có 4 kiểu NN: - Kiểu NN chủ nô - Kiểu NN phong kiến - Kiểu NN tư sản - Kiểu NN XHCN – là kiểu NN mới tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử. 5. Hình thức nhà nước 5.1. Khái niệm hình thức Nhà nước Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước đó. Hình thức nhà nước là khái niệm được cấu thành bởi 3 yếu tố: Chính thể, cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị. Nói đến HTNN là nói đến sự biểu hiện ra bên ngoài của NN dưới dạng tĩnh; còn nói đến chức năng NN là sự biểu hiện dưới dạng động (hay là nội dung NN); còn bản chất NN là nói đến vấn đền NN của ai, phục vụ cho ai);

5.2. Các bộ phận cấu thành hình thức NN: 5.2.1. Hình thức chính thể:  Định nghĩa: là cách thức, trình tự thành lập các cơ quan NN ở trung ương, địa phương và mối liên hệ giữa chúng với nhau và giữ chúng với nhân dân.  Các loại chính thể: quân chủ và cộng hoà.

- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu NN theo nguyên tắc thừa kế; không có bầu cử, nguyên thủ quốc gia không nhiệm kỳ, không thời hạn, Phụ thuộc vào mức độ thâu tóm quyền lựcphân thành:  Quân chủ chuyên chế (Nhà nước quân chủ tuyệt đối): đây là hình thức Nhà nước mà quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung hoàn toàn trong tay nguyên thủ quốc gia theo nguyên tắc thế tập (truyền ngôi – vua)  Quân chủ hạn chế (còn gọi là Nhà nước quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị), là hình thức Nhà nước mà một bộ phận quyền lực tối cao của Nhà nước nằm

trong tay nguyên thủ quốc gia, còn một bộ phận còn lại nằm trong tay một cơ quan Nhà nước cao cấp khác. Quyền hạn của nguyên thủ quốc gia (vua) bị quy định bởi Hiến pháp giới hạn quyền lực, phân chia quyền lực (thành văn và bất thành văn), Hiến pháp phân chia quyền lực thành lập pháp – hành pháp – tư pháp. Vua cùng với nội các thực hiện quyền hành pháp, quyền lực thuộc về nhân dân.

- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về một cơ quan được bầu (dân chúng bầu trực tiếp hay thông qua cơ quan đại diện) trong một thời gian nhất định. Có cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc.

  • Nhà nước cộng hòa quý tộc: đây là hình thức Nhà nước trong đó các cơ quan đại diện là do tầng lớp quý tộc bầu ra.
  • Nhà nước cộng hòa dân chủ: đây là hình thức Nhà nước trong đó các cơ quan đại diện là do nhân dân bầu ra. Hình thức này lại chia làm 3 loại dưới đây.  Nhà nước cộng hòa đại nghị: Trong Nhà nước hình thức này, nghị viện có quyền lực rất lớn Nguyên thủ quốc gia là do nghị viện bầu ra, Chính phủ do đảng nắm đa số ghế trong nghị viện thành lập và chịu trách nhiệm trước nghị viện, Nghị viện có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ. Xã hội chủ nghĩa: phủ nhận thuyết tam quyền phân lập, tổ chức bộ máy NN theo nguyên tắc tập quyền vào các cơ quan đại diện quyền lực NN, vị trí tối cao là nguyên tắc toàn quyền của cơ quan dân cử trong mối liên hệ với cơ quan NN cùng cấp, các cơ quan khác là cơ quan phái sinh. Cơ quan đại diện quyền lực NN vừa nắm quyền lập pháp vừa nắm quyền cao nhất của hành pháp và tư pháp. Các NN XHCN chỉ có một loại chính thể này; nó có các biến dạng: Công xã Paris; Cộng hoà Xô viết; Cộng hoà dân chủ nhân dân.  Nhà nước cộng hòa tổng thống: Trong Nhà nước hình thức này, nguyên thủ quốc gia (tổng thống) có vai trò cực kỳ quan trọng. Tổng thống do nhân dân bầu ra, hoặc bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng hình thức gián tiếp (thông qua đại cử tri) không chịu trách nhiệm trước Quốc hội (Nghị viện) Tổng thống có quyền thành lập Chính phủ, bổ nhiệm và bãi nhiệm các bộ trưởng, các bộ trưởng chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thống Quốc hội không có quyền giải tán Chính phủ. Tổng thống không có quyền giải tán Quốc hội nhưng có quyền phủ quyết các dự luật do hai viện thông qua (VETO trong thời hạn 10 ngày…).  Nhà nước cộng hòa lưỡng tính (bán tổng thống, hỗn hợp): Nhà nước hình thức này mang đặc trưng của cả cộng hòa nghị viện lẫn cộng hòa tổng thống. Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện.

5.2.3. Chế độ chính trị:  Định nghĩa: Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN. Với cách hiểu này, quan điểm phổ biến coi nó là một bộ phận của khái niệm hình thức NN, nhưng chính xác hơn, nên coi nó là một bộ phận thuộc bản chất, nội dung NN nhưng có liên quan mật thiết với hình thức NN. Vì vậy, nó thường được nghiên cứu cùng với khái niệm hình thức NN. Khái niệm chế độ chính trị còn được hiểu theo các cách khác nhau như cơ sở chính trị của NN. Ví dụ: hiến pháp VN

 Khái niệm chế độ chính trị thể hiện (tình trạng, mức độ, phương pháp thực hiện dân chủ):

  • Tình trạng dân chủ hay phi dân chủ của một chế độ XH. Trong lịch sử tồn tại hai loại chế độ chính trị chủ yếu là: chế độ dân chủ (dân chủ quý tộc, dân chủ tư sản, dân chủ XHCN); chế độ phản dân chủ (chuyên chế chủ nô, chuyên chế phong kiến, chế độ phát xít…)
  • Quyền tự do dân chủ của công dân, mức độ tham gia của công dân vào quá trình thiết lập các cơ quan chính quyền NN và thực hiện các chính sách NN.
  • Yếu tố quan trọng nhất phương pháp cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền.

 Mối quan hệ giữa Hình thức NN với chế độ chính trị, kiểu NN

  • Nói đến hình thức Nhà nước là nói đến cách thức tổ chức quyền lực NN. Còn nói đến chế độ chính trị là nói đến cách thức tổ chức quyền lực NN, cách thức cai trị. Tuy là những phạm trù độc lập nhưng hình thức NN và chế độ chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
  • Chế độ chính trị thường tương ứng với Hình thức NN, nhưng không phải là một khái niệm của Hình thức NN mà nó gần với nội dung, bản chất NN hơn… Chế độ chính trị thường tương ứng với hình thức chính thể nhưng không phải cộng hoà là dân chủ và quân chủ thường là phản dân chủ.
  • Các khái niệm Hình thức NN, chế độ chính trị và kiểu NN thường tương ứng với nhau, nhưng chúng cũng có tính độc lập tương đối. Ví dụ các nước theo chính thể Quân chủ lập hiến như Anh, Nhật, Thuỵ Điển, có Hình thức NN theo tên gọi là quân chủ, nhưng phương pháp cai trị là dân chủ; ngược lại các nước theo chính thể Cộng hoà (dân chủ) cũng có thể có phương pháp cai trị phản dân chủ thậm chí phát xít như phát xít Đức. 5.3. Hình thức Nhà nước XHCN Như trên đã nghiên cứu: Hình thức NN không bất biến và sự thay đổi phát triển của nó chịu ảnh hưởng khi thì có tính quyết định, khi thì phụ trợ, của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Hình thức NNXHCN cũng vậy. Cái chung có tính bản chất

của Hình thức NN là chỉ có Cộng hoà dân chủ; còn cái riêng cũng đa dạng, trong cả ba bộ phận của khái niệm.  Hình thức chính thể: là CHDCXHCN. Các NN XHCN chỉ có một loại chính thể này. Đặc điểm:  Hình thức chính thể nhất nguyên (Đảng cộng sản - Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo NN và tổ chức chính trị XH)  Dân chủ XHCN: dân bầu cơ quan quyền lực tối cao  Cơ quan quyền lực tối cao có thể một hoặc nhiều viện (thường theo dấu hiệu dân tộc)  Bộ máy NN tổ chức theo nguyên tắc tập quyền XHCN.  Chế độ bầu cử phổ thông, tập trung và bỏ phiếu kín.  Nền dân chủ XHCN.

 Hình thức cấu trúc: Hình thức cấu trúc của NNXHCN (đơn nhất hay liên bang) không phụ thuộc vào bản chất của NNXHCN, mà chủ yếu phụ thuộc vào lịch sử hình thành và tích chất quan hệ dân tộc.

  • NN đơn nhất XHCN: có nước đa sắc tộc, nhiều dân tộc nhưng tính chất thống nhất cao cả trong lịch sử và khi hình thành NN nên vẫn là NN đơn nhất (VN, Lào, TQ. .)
  • NN liên bang XHCN  Dấu hiệu dân tộc: Viện dân tộc, Viện liên bang (Liên Xô cũ); nhiều viện (như Nam tư cũ)  Thành lập theo nguyên tắc tự nguyện.  Kinh nghiệm lịch sử: tính bền vững.  Chế độ chính trị: Dân chủ CHCN

5.4. Liên hệ với hình thức NN Việt Nam Bản chất: Qua nhiều giai đoạn lịch sử nhiều Hiến pháp, nhưng hình thức NN là một – NN dân chủ XHCN tuy tên gọi khác nhau VNDCCH và CHXHCNVN. Đặc điểm khác nhau theo các tên gọi khác nhau:  VNDCCH:

  • Thực chất vẫn một Đảng cộng sản lãnh đạo, tuy liên minh giai cấp - cơ sở XH là "đa giai cấp và tầng lớp XH" (chính sách đại đoàn kết dân tộc)
  • Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là chủ yếu và từng bước cải tạo XHCN.
  • Chính thể dường như là sự kết hợp các dấu hiệu của cộng hòa đại nghị, cộng hòa hỗn hợp và cộng hòa tổng thống với cộng hòa xô viết và mang nội dung XHCN.
  • Hình thức cấu trúc: đơn nhất "nước VN là một, dân tộc VN là một" - độc đáo!
  • không liên bang - không tự trị mặc dù có trên 54 dân tộc (đã từng có hai khu tự trị).

BÀI 2: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Khái niệm - Chính trị:

  • Tiếng Hy Lạp “chính trò” (politica) laø nhöõng coâng vieäc Nhaø nöôùc, nhöõng coâng vieäc xã hội
  • Theo CN Mac – Lenin: chính trị là những hoạt động xoay quanh vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước - quyÒn lùc thuéc vÒ ai vμ phôc vô, b¶o vÖ quyÒn lîi cho ai, cho giai cÊp nμo, tÇng líp nμo trong x· héi
  • Theo định nghĩa của Từ Điển Bách Khoa Việt Nam. "CHÍNH TRỊ: toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà nước" - Hệ thống chính trị là tổng thể những tổ chức tham gia thực hiện quyền lực chính trị được xã hội chính thức thừa nhận.

HTCT tư sản hiện đại thể hiện nền dân chủ tư sản, bao gồm: nhà nước tiêu biểu cho quyền lực công, với các cơ quan lập pháp (nghị viện), cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp; các chính đảng; các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, cùng tham gia hoạt động chính trị (tranh cử, tham gia chính quyền, biểu tình, vận động quần chúng...). Đặc trưng của HTCT tư sản theo chế độ đại nghị hay chế độ tổng thống, là chế độ nhiều đảng do giai cấp tư sản và chính đảng của nó lãnh đạo; là chế độ tam quyền phân lập.

- Hệ thống chính trị XHCN là liên minh các tổ chức chính trị, chính trị - xh được thành lập, hoạt động trong mối lien hệ chặt chẽ mà vai trò lãnh đạo thuộc về đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện triệt để quyền lực nhân dân, xây dựng thành công chủ nghĩa XH Đặc điểm hệ thống chính trị XHCN

  • Tính thống nhất cao vì cùng chung mục đích – xây dựng XHCN giầu mạnh, dân chủ và phát triển
  • Do đảng tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo
  • Đề cao nguyên tắc quyền lực nhân dân trong quá trình hoạt động. Quyền lực nhân dân là thống nhất không phân chia, nhân dân tham gia sâu rộng vào hoạt động quản lý của NN

2. Hệ thống chính trị nước CHXHCNVN Các thành tố trong HTCTĐảng cộng sản VN – là t chức chính trị duy nhấtNhà nước cộng hòa XHCNVN – là t chức chính trị đặc biệtCác t chức chính trị - xã hội – là những t chức tham gia vào côn việc xây dựng chính quyền.

2.2. Vị trí, vai trò của các thành phần trong hệ thống chính trị 2.2.1. Vị trí, vai trò của Nhà nước XHCN trong hệ thống chính trị. Nhà nước XHCN có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị. Đó là thiết chế biểu hiện tập trung quyền lực nhân dân và là công cụ hữu hiệu để thực hiện quyền lực ấy.

Nhà nước XHCN đứng ở trung tâm của hệ thống chính trị, là tấm gương hội tụ đời sống chính trị của xã hội ta, bởi vì:

- Nhà nước XHCN là đại diện chính thức cho mọi giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Điều đó tạo cho nhà nước XHCN một cơ sở xã hội rộng rãi có thể triển khai nhanh chóng và thực hiện tốt những quyết định, chính sách của mình. - Nhà nước XHCN là chủ thể của quyền lực chính trị, có bộ máy đặc biệt chuyên làm chức năng quản lý. Hệ thống các lực lượng vũ trang, nhà tù, tòa án là những phương tiện mà thông qua đó Nhà nước XHCN có thể duy trì trậtt ự và ổn định xã hội. Các chức năng quản lý của nhà nước XHCN bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - Trong quản lý các quá trình xã hội, Nhà nước XHCN sử dụng pháp luật và thông qua hoạt động của các cơ quan chức năng đảm bảo cho pháp lâụt được thực hiện trong thực tế đời sống. Nhờ có pháp luật, mọi chủ trương, chính sách của nhà nước được triển khai một cách rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn xã hội. - Nhà nước XHCN là tổ chức chính trị mang chủ quyền quốc gia. Đó là quyền tối cao của nhà nước trong quyết định các vấn đề đối nội, đối ngoại của đất nước. Nhà nước là tổ chức duy nhất của hệ thống chính trị được coi là chủ thể của công pháp quốc tế. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và kinh tế càng cho nhà nước có vai trò nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp nhà nước củng cố các quan hệ đó trnog một thể thống nhất. - Nhà nước XHCN là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Thông qua việc nắm giữ các tư liệu sản xuất đó, nhà nước thực hiện sự điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo cho nó phát triển vì lợi ích của nhân dân. Nhà nước nắm trong tay cơ sở vật chất, tài chính to lớn. Nguồn tài chính, vật chất này tạo điều kiện không chỉ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước mà còn đảm bảo cho các tổ chức chính trị xã hội hoạt động. Tất cả những điều kiện trên là ưu thế riêng có của nhà nước XHCN so với các tổ chức chính trị - xã hội khác. Chúng quy định vị trí trung tâm, trụ cột của nhà nước