























































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Phân tích tài chính công ty dược Hậu Giang
Typology: Essays (university)
1 / 95
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Trong xã hội hiện nay, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe nổi trội lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của không ít người dân. Xã hội càng phát triển, nhu cầu ấy thể hiện càng rõ ràng. Nó thể hiện trình độ của một dân tộc, một đất nước. Chính vì vậy, ngành Y-Dược được quan tâm như một tấm khiên bảo vệ cho lực lượng sản xuất của cả đất nước. Bởi đó mà không chỉ ở các đơn vị thuộc khối điều trị, mối quan tâm ấy mới được thể hiện mà nó còn hiện diện rất rõ ràng trong các đơn vị thuộc ngành Dược phẩm Việt Nam. Nước ta, đi lên từ một nền công nghệ Y học lạc hậu, tụt xa so với thế giới cả về công nghệ lẫn phương thức sản xuất, nghiên cứu. Bản thân sự phát triển mỗi đơn vị trong ngành không chỉ đơn thuần là góp phần tăng trưởng kinh tế mà quan trọng hơn, đó là phát triển bền vững cả về công tác nghiên cứu bào chế lẫn vững mạnh về mặt TC để phát huy vai trò chăm sóc sức khỏe nhân dân, thông qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển đem lại chính lợi nhuận cho bản thân đơn vị, đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Công ty cổ phần Dược Hậu Giang, thành lập ngày 02/9/1974 tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9. Từ lúc bắt đầu, với một công ty tỉnh nhỏ, trang thiết bị lạc hậu và doanh số không đáng kể nhưng đến nay đã trở thành một tập đoàn Dược phẩm với doanh số vượt hơn con số 1000 tỷ đồng, có mặt trên 64 tỉnh thành, xuất hiện ở hơn 98% các cơ sở khám chữa bệnh, cổ phiếu được niêm yết trong nhóm những công ty hấp dẫn nhất và trở thành công ty dẫn đầu ngành Dược Việt Nam. Vậy trong năm qua, công ty phát triển như thế nào? Đã có những bước đi gì để duy trì lợi nhuận cũng như lợi thế cạnh tranh của mình trong năm tới? Với chuyên đề này, nhóm đã tập trung vào phân tích tình hình TC của Công ty trong năm 2009-2010 để làm rõ những điều trên, những điều đã làm nên sức hấp dẫn của Doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán và trong mắt các nhà đầu tư. Thành Viên của nhóm :
**1. Lương Xuân Trung Hiếu
cạnh đó công ty dược Hậu Giang còn có nhiều thông tin được công bố rộng rãi, dễ thu thập… Nên phân tích TC công ty dược Hậu Giang chính là đề tài mà nhóm cùng thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá TC của công ty dược tiêu biểu trong ngành.
2. Phạm vi nghiên cứu : Do những kiến thức của các thành viên trong nhóm và thời gian chuẩn bị cho chuyên đề hạn hẹp, nên nhóm chỉ có thể phân tích theo một số phương pháp phổ biến theo kiến thức từ môn học. Trong quá trình Phân tích ngành của bài chuyên đề sẽ chỉ lựa chọn ra một vài công ty dược đại diện cho các lĩnh vực Đông dược, Tây dược, phân phối dược và dụng cụ y khoa để đưa vào bảng biểu. 3. Phương pháp nghiên cứu: Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu sẽ bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng, hệ thống mạng và tài liệu môn học. Các số liệu từ báo cáo TC được sử dụng trong chuyên đề sẽ được cập nhật từ Báo cáo TC hợp nhất tại thời điểm 31/12/2010 của công ty. Trong quá trình thực hiện phân tích, nhóm quyết định cập nhật tỷ số trung bình ngành vào ngày 27/06/2011 từ trang web http://www.sbsc.com.vn/ và áp dụng các chỉ số này để phân tích. Công ty được sử dụng để so sánh là công ty cổ phần dược Imexpharm (IMP) vì cũng là công ty dược tập trung sản xuất vào Đông dược như công ty dược Hậu Giang và cũng được đánh giá tốt trong năm 2010.
1.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BCTC) – NỀN TẢNG PTTC: Báo cáo TC là nền tảng của PTTC vì báo cáo TC cung cấp thông tin về TC giúp người phân tích có những dấu hiệu để nhận biết tình hình TC của doanh nghiệp như thế nào. Một báo cáo TC của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập (hay bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo TC.
Là một báo cáo TC được lập vào cuối tháng cuối quý hoặc cuối năm. Do đó bảng cân đối kế toán có tính thời điểm. Bảng cân đối kế toán cho thấy nguồn ngân quỹ và việc sử dụng nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp trong đầu tư mua sắm tài sản là như thế nào. Bảng cân đối kế toán cho thấy quyết định đầu tư và quyết định tài trợ của doanh nghiệp ra sao cụ thể: Bảng cân đối kế toán cho thấy việc đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp có hợp lý không? Doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả không? Tài sản của doanh nghiệp có khả năng sinh lời không? Doanh nghiệp có sử dụng nợ để tài trợ không? Nếu có sử dụng nợ thì sử dụng nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn? Có đảm bảo sự tương thích giữa tài sản và nguồn vốn không? Doanh nghiệp có sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ không? Nếu sử dụng nợ ngắn hạn thì có rơi vào tình trạng lấy ngắn nuôi dài không? Nếu sử dụng nợ dài hạn thì có tận dụng được tác động đòn bẩy của nợ để khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp không? Sử dụng nợ thì rủi ro của doanh nghiệp như thế nào mức độ cao hay thấp? Sử dụng nợ thuận lợi hay bất lợi?… Lưu ý: Khi sử dụng các thông tin trên bảng cân đối kế toán cần phải có sự sắp xếp đối với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:
Là một BCTC có tính thời kỳ cung cấp thông tin về thu nhập đồng thời cho thấy quyết định phân phối tức là chính sách cổ tức của doanh nghiệp như thế nào? Ngoài ra báo cáo thu nhập còn cho thấy sự kết hợp giữa đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy TC trong nổ lực khuyấch đại thu nhập của chủ sỡ hữu như thế nào? Và rủi ro của doanh nghiệp ra sao? Kết quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp như thế nào?
Một báo cáo thu nhập thông thường sẽ phản ánh các thông tin như sau:
Dòng tiền hoạt động: Là dòng tiền vào và ra, có liên quan trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ. Mặc dù việc vay nợ thuộc dòng tiến tài trợ nhưng chi phí trả lãi vay thì lại nằm trong dòng tiền hoạt động. Sở dĩ như thế là do chi phí trả lãi vay được xem như là các chi phí để duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được hoạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.. Lưu ý: Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam các dòng tiền liên quan đến các hoạt động mua bán chứng khoán liên quan đến mục đích thương mại được phân loại là các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. NỘI DUNG PHÂN ĐỊNH DÒNG TIỀN DÒNG CHI DÒNG THU Tiền chi cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ lao động về bảo hiểm, trợ cấp… Tiền chi trả lãi vay. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tiền chi trả cho công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản bồi thường khác theo hợp đồng bảo hiểm. Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế. Tiền thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản khác trừ các khoản thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Tiền thu do được hoàn thuế. Tiền thu do được khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế bồi thường. Dòng tiền đầu tư: Là dòng tiền gắn với việc mua và bán tài sản cố định và các khoản tham gia đầu tư của doanh nghiệp (business interests). Các khoản chi đầu tư góp vốn và thu hồi vốn góp, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được. Như vậy, các khoản thu nhập (hoặc chi ra) từ việc bán các công cụ nợ hoặc cổ phiếu vì mục đích thương mại không được xem là dòng tiền đầu tư.
NỘI DUNG PHÂN ĐỊNH DÒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ DÒNG CHI DÒNG THU Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản khác, bao gồm những khoản tiền chi liên quan đến chi phí chuyển khia đã được vốn hóa là tài sản cố định vô hình. Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức TC khác. Tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại. Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ tiền cho vay của ngân hàng, tồ chức tín dụng và các tổ chức TC. Tiền thu do bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được. Dòng tiền tài trợ: Là kết quả từ các quyết định tài trợ bằng vốn vay và vốn cổ phần trong các quyết định tài trợ của doanh nghiệp. Hoạt động này liên quan đến dòng tiền từ việc vay nợ và hoàn trả khoản vay (hoặc là trên các khoản nợ ngắn hạn hoặc là trên các khoản nợ dài hạn) và chúng tạo ra tương ứng trong dòng tiền thu vào và chi ra. Như vậy: Dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, dòng tiền tài trợ trong một thời kỳ nào đó sẽ tác động đến số dư tiền mặt và chứng khoản thị trường của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP PTTC: 2.1. PHƯƠNG PHÁP PTTC THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:
năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn.
tỷ số trong nhóm này được tính trên cơ sở lấy doanh thu thuần chia cho loại tài sản muốn đánh giá.
Doanh thu bình quân ngày Số vòng quay hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo TC có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Doanh thu thuần Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu =
Doanh thu bình quân ngày Vòng quay các khoản phải thu Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Ý nghĩa của tỷ số này là cho thấy tương ứng với mỗi 100 đồng vốn do chủ doanh nghiệp cung cấp, chủ nợ cung cấp có bao nhiêu đồng tài trợ.
tỷ số được hình thành bằng cánh lấy lãi ròng chia cho các chỉ tiêu cần đánh giá khả năng sinh lợi.
công ty cổ phần vì nó phân tích, đánh giá giá trị cổ phiếu của công ty.
hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Thu nhập cổ đông thường sử dụng trong tính toán là lợi nhuận sau thuế trừ cho thu nhập cổ đông ưu đãi. Công thức xác định: Thu nhập mỗi cổ phần = (EPS) Thu nhập ròng của cổ đông thường Số lượng cổ phần thường
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = (ROA) Lợi nhuận ròng Toàn bộ tài sản Bằng phương pháp chia tách, ta có thể chia tách ROA ra theo công thức đơn giản như sau: ROA = Lợi nhuận ròng x Doanh thu Doanh thu Toàn bộ tài sản Hay nói cách khác, ROA bị tác động bởi Lợi nhuận ròng biên và Hiệu suất sử dụng tài sản. Như vậy thông qua phân tích hai tỷ số trên ta có thể nhận định được sự biến động của ROA như thế nào.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = (ROE) Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Bằng phương pháp chia tách, ta có thể chia tách ROE ra theo ba cách đơn giản như sau: (1) ROE = Lãi ròng = Lãi ròng x Doanh thu Vốn chủ sở hữu Doanh thu Vốn cổ phần (2) ROE = Lãi ròng = Lãi ròng x Doanh thu x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu (3) ROE = Lãi ròng = Lãi ròng x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Bước 2 : Dùng phương pháp so sánh hàng ngang để so sánh ROE của công ty qua các năm và đồng thời so sánh ROE của công ty với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành. Từ đó đánh giá xu hướng biến động trong ROA của công ty qua các năm cũng như đánh giá thành quả hoạt động của công ty so với các đối thủ trong cùng ngành. Bước 3 : Đưa ra những nhận định đánh giá tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến xu hướng biến động trong ROE. Việc tìm nguyên nhân dẫn đến sự biến động trong ROA có thể thông qua phương pháp phân tích Dupond chia tách ROE. Bước 4 : Đưa ra những khuyến nghị cảnh cáo cho công ty.
Sơ đồ 2: Kết cấu Phân tích Dupond thông qua phân tích các tỷ số sinh lời Lợi nhuận biên Hiệu suất sử dụng tài sản Thu nhập Doanh thu Doanh thu Tài sản Chi phí Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Chi phí bán hàng Chi phí quản lý và chi phí khác Tiền mặt Khoản phải thu Hàng tồn kho Khác Tài sản cố định Tài sản vô hình và những tài sản khác ROE Giá vốn hàng bán Doanh thu ROA 1 – (Tổng Nợ / Tổng Tài sản)
Phân tích dòng tiền phải đánh giá doanh nghiệp có làm ra tiền không? Tiên mà doan nghiệp có từ hoạt động nào? Có bền vững hay không? Phân tích dòng tiền phải đánh giá tình hình sử dụng tiền của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp sử dụng tiền có hợp lý không? Và dùng cho mục đích gì? Phân tích dòng tiền phải đánh giá được chiến lược đánh đổi của doanh nghiệp trong việc lưu trữ tiền sang gia tăng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả là thế nào? Phân tích dòng tiền phải thể hiện mối liên hệ giữa lợi nhuận trên BCTC với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và phải giải thích được mối liên hệ này; đặc biệt là phải thấy tiền của doanh nghiệp nằm ở đâu, ở đâu ra và dùng cho mục đích gì?
2.3.2.1. Các thước đo trong phân tích dòng tiền:
Tỷ số đảm bảo dòng tiền = Tổng tiển mặt từ hoạt động trong ba năm Tổng chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho và cổ tức tiền mặt trong ba năm Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu tiền mặt mà doanh nghiệp cần để từ đó đánh giá doanh nghiệp có phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài hay không. Nếu nhìn vào công thức thì rỏ ràng tỷ số này là thước đo khả năng tạo tiền mặt đủ để thoả mãn nhu cầu chi tiêu vốn, hàng tồn kho và chi trả cổ tức tiền mặt.