Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Phân tích chuỗi cung ứng của Sabeco, Essays (university) of Supply Management

phân tích và chuỗi cung ứng Quy trình cung ứng

Typology: Essays (university)

2021/2022

Uploaded on 08/08/2023

huyen-pham-thi-khanh-1
huyen-pham-thi-khanh-1 🇻🇳

4.5

(2)

1 document

1 / 31

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐẠI HỌC UEH
PHÂN HIỆU VĨNH LONG
KHOA QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
NHÓM 08 - LỚP KINH DOANH QUỐC TẾ
TP. Vĩnh Long, ngày 20 tháng 04 năm 2023
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f

Partial preview of the text

Download Phân tích chuỗi cung ứng của Sabeco and more Essays (university) Supply Management in PDF only on Docsity!

ĐẠI HỌC UEH

PHÂN HIỆU VĨNH LONG

KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NHÓM 08 - LỚP KINH DOANH QUỐC TẾ

TP. Vĩnh Long, ngày 20 tháng 0 4 năm 202 3

ĐẠI HỌC UEH

PHÂN HIỆU VĨNH LONG

KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN Môn: Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu

Giảng viên: ThS. Trịnh Huỳnh Quang Cảnh

Mã lớp học phần: 23D9BUS

Sinh viên thực hiện: Trần Lê Phương Linh

Bùi Thành Duy

Nguyễn Ngọc Định

Phạm Thị Khánh Huyền

Trần Minh Phương

Khóa – Lớp: K47 – IB00 1

TP. Vĩnh Long, ngày 20 tháng 0 4 năm 202 3

Mục lục

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI

  • Phần I: Tổng quan về SABECO KHÁT SÀI GÒN (SABECO)
    • 1.1 Giới thiệu về SABECO
    • 1.2 Cơ sở vật chất và sản phẩm của SABECO
    • 1.3 Bối cảnh ngành (sản xuất thức uống)
  • Phần II: Quy trình chuỗi cung ứng nội địa của SABECO
    • 2.1 Mô tả quy trình chuỗi cung ứng nội địa
    • 2.2 Ba luồng dịch chuyển của chuỗi cung ứng
  • Special theo khung SCOR Phần III: Các hoạt động trong quản lý chuỗi cung ứng nội địa của sản phẩm bia Saigon
    • 3.1 Plan
    • 3.2 Source
    • 3.3 Make
    • 3.4 Delivery
      • 3.4.1 Phân tích hệ thống kênh phân phối sản phẩm nội địa của SABECO
      • điểm của SABECO 3.4.2 Phân tích yếu tố bên trong và bên ngoài có tác động đến quyết định lựa chọn địa
    • 3.5 Return
  • Phần IV: Định hướng phát triển chuỗi cung ứng và đề xuất giải pháp cho SABECO
    • 4.1 Hướng phát triển
    • 4.2 Đề xuất giải pháp............................................................................................................
  • Phần V: Kết luận....................................................................................................................
    • 5.1 Nhận xét chung về tính hiệu quả của toàn bộ hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
    • động ngày nay 5.2 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng đối với SABECO được chọn trong bối cảnh biến

Danh mục tài liệu tham khảo

  1. Rauch, E., & Dallasega, P. (2017). Sustainability in manufacturing and supply chains through distributed manufacturing systems and networks. In Encyclopedia of Sustainable Technologies (pp. 429-438). Elsevier.
  2. Jacobs, F. R. & Chase, R. B. (2013). Operations and Supply Chain Management: The Core. McGraw-Hill Ryerson.
  3. MARKETING PLAN ANALYSIS FOR SAIGON LAGER BEER. (2018). RMIT University.
  4. Bùi Thị Như Anh. (2018). Phân tích chiến lược Marketing Mix của bia Sabeco. Trường Đại học Tài chính – Marketing
  5. SABECO. (2023). Báo cáo thường niên năm 2022 – SABECO. Truy cập vào 10/04/2023 tại https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20thuong%20nien/ 18 - 04 - 2023/2023.04.18%20-%202022AR%20(final)%20(VN).pdf
  6. SABECO. (2022). Báo cáo thường niên năm 2021 – SABECO. Truy cập vào 10/04/2023 tại https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20thuong%20nien/ 2021/2021AR%20-%20VN.pdf
  7. SABECO. (2019). Câu Chuyện Thành công Tại Sabeco: Vươn Mình Từ Sức Mạnh Nội Lực. Truy cập vào 15/04/2023 tại https://www.sabeco.com.vn/truyen-thong/tin-tuc-su-kien/cau- chuyen-thanh-cong-tai-sabeco-vuon-minh-tu-suc-manh-noi-luc
  8. An Bình. (2021). Đưa chuỗi cung ứng xanh thích ứng với bối cảnh hậu Covid- 19. Moit.gov.vn. Truy cập vào 17/04/2023 tại https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/ung-dung- chuoi-cung-ung-xanh-tich-ung-voi-boi-canh-hau-covid-19.html
  9. Thu Hường. (2019). Sabeco Hà Nội: Nhiều giải pháp tiết kiệm năng lượng. Truy cập tại http://www.scp.gov.vn/tin-tuc/t11175/sabeco-ha-noi-nhieu-giai-phap-tiet-kiem-nang- luong.html
  10. Sabeco đầu tư Khoa Học Công Nghệ Vào Sản Xuất và Bảo vệ môi Trường. Vì Một Việt Nam Xanh. (2017). Truy cập tại http://vimotvietnamxanh.org.vn/sabeco-dau-tu-khoa-hoc- cong-nghe-vao-san-xuat-va-bao-ve-moi-truong/
  11. Tác giả. (2017 ). Sabeco - Áp dụng khoa học công nghệ gắn kết công tác bảo vệ môi trường. Báo Tài nguyên & Môi trường. Truy cập tại https://baotainguyenmoitruong.vn/sabeco-ap- dung-khoa-hoc-cong-nghe-gan-ket-cong-tac-bao-ve-moi-truong-250681.html

Tóm tắt

Việt Nam là một trong những thị trường hàng hóa lớn trong khu vực và thế giới. Theo hiệp hội Bia – Rượu - Nước giải khát Việt Nam (VBA), mỗi năm thị trường tiêu thụ hơn 4 tỷ lít bia. Và SABECO cùng các dòng sản phẩm của công ty rất đỗi quen thuộc đối với người dân Việt Nam hơn một thế kỷ nay. Thương hiệu mang một định hướng phát triển bền vững, lâu dài với những lý tưởng về việc phát triển một Việt Nam văn minh hiện đại. Với vai trò là một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động vận hành và quản lý chuỗi cung ứng (OSCM) cũng là một trong điểm sáng trong quản trị chiến lược của SABECO. Với đề tài nghiên cứu này, nhóm tiến hành phân tích quy trình chuỗi sản xuất và cung ứng bia của SABECO. Đầu tiên, đề tài sẽ trình bày tổng quan về SABECO, toàn cảnh thị trường bia Việt Nam và xác định sơ đồ chuỗi cung ứng bia của SABECO. Đề tài cũng sẽ đi sâu vào tiến hành phân tích các hoạt động trong quản lý chuỗi cung ứng của SABECO thông qua 5 bước, bao gồm plan (lập kế hoạch), source (cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa), make (sản xuất), deliver (giao hàng) và return (trả hàng). Cũng như so sánh SABECO với hai đối thủ chính cùng ngành là Heineken và Habeco. Đề tài cũng chỉ ra được hướng phát triển chuỗi cung ứng xanh và bền vững cùng cộng đồng của SABECO. Cuối cùng, đề tài nhận xét chiến lược tổng quan của SABECO. Cuối cùng là tiến hành đánh giá hiệu quả toàn bộ hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của doanh nghiệp,. Từ đó nhấn mạnh vai trò của quản lý chuỗi cung ứng của SABECO trong bối cảnh biến động ngày nay.

Nội dung chính

Phần I: Tổng quan về SABECO 1.1 Giới thiệu về SABECO Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) được biết đến với tên gọi thân thuộc Bia Sài Gòn. Năm 1875, ông Victor Larue thành lập một xưởng bia nhỏ tại Sài Gòn. Vào những năm 1910, xưởng bia của ông đã mở rộng sản xuất bia và thêm các sản phẩm nước ngọt và nước đá, đồng thời xây dựng nhà máy sản xuất bia. Nhà máy này đã được sáp nhập vào hãng BGI của Pháp vào tháng 9 năm 1927. Sau đó, vào năm 1993, nhà máy này đã được sáp nhập vào nhiều nhà máy khác như Nhà máy cơ khí Rượu bia, Nhà máy nước đá Sài Gòn và Nhà máy Nước khoáng Đakai để trở thành Công ty Bia Sài Gòn. Vào đầu năm 2008, công ty đã chính thức cổ phần hóa và trở thành Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, đồng thời khánh thành những nhà máy Bia Sài Gòn ở Củ Chi với công nghệ sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á. Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE vào ngày 6 tháng 12 năm 2016 với mã chứng khoán là SAB. Bia Sài Gòn và SABECO là thương hiệu bia có lịch sử lâu đời và được biết đến như một lựa chọn phổ biến của người tiêu dùng trong nước. Với hơn 147 năm phát triển, sản phẩm của SABECO ngày càng được tiếp cận thị trường quốc tế. Hiện nay, công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang hơn 35 quốc gia, trong đó có các thị trường khó tính như Đức, Mỹ, Nhật Bản và Hà Lan. SABECO luôn được đánh giá là đơn vị hàng đầu trong ngành đồ uống bia, với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của ngành, địa phương và đất nước. Với 40% thị phần sản xuất bia tại Việt Nam, SABECO đã phân phối sản phẩm trên toàn quốc và xuất khẩu tới gần 20 quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây, SABECO đã duy trì tốc độ phát triển hàng năm trên 20%. 1.2 Cơ sở vật chất và sản phẩm của SABECOQuy mô công sức nhà máy SABECO hiện sở hữu 26 nhà máy sản xuất hơn 1,8 tỷ lít bia mỗi năm. Trong năm 2021, doanh thu của công ty đạt 26.374 tỷ đồng, với lợi nhuận sau thuế đạt 3.929 tỷ đồng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của đại dịch COVID19 đã dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận so với năm trước. Tuy vậy, SABECO đã thực hiện các hoạt động phục hồi và phát triển kinh doanh sau đại dịch, mang đến cho công ty một tín hiệu khả quan. ▪ Các dòng sản phẩm của công ty SABECO

Các doanh nghiệp sản xuất bia đang đối mặt với những thách thức lớn do chiến tranh Nga- Ukraine ảnh hưởng đến việc xuất khẩu lúa mì từ hai quốc gia này. Hơn nữa, người sử dụng các dòng sản phẩm này đang có xu hướng thay đổi tập trung vào các dòng sản phẩm tươi sạch, giàu chất dinh dưỡng và hạn chế sử dụng đồ đóng hộp, đồ ngọt và các sản phẩm có hại cho sức khỏe. Ngoài các vấn đề bên ngoài, các doanh nghiệp còn phải giải quyết các vấn đề nội bộ như cắt giảm nhân sự, làm việc tại nhà và đảm bảo an toàn cho nhân viên khi làm việc. Đây là những thách thức lớn đối với doanh nghiệp, tuy nhiên, để vượt qua những khó khăn này, các doanh nghiệp cần có những kế hoạch và chính sách hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai. 1.3.3. Cơ hội phát triển của ngành bia rượu nước giải khát Trong thời gian gần đây, ngành thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam đã phát triển với tốc độ rất nhanh và đạt được sự cải thiện đáng kể về chất lượng sản phẩm. Với dân số hơn 90 triệu người, hầu hết là lao động, và tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu của người tiêu dùng cao nhất trong khu vực ASEAN, ở mức 8% trong giai đoạn từ 2011 đến 2020, Tổ chức giám sát kinh doanh quốc tế (BMI) đánh giá Việt Nam là một thị trường năng động với tiềm năng phát triển lớn trong tương lai. BMI dự đoán rằng trong thời gian tới, chi tiêu của người dân Việt Nam sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là trong giai đoạn 2022-2025. Người Việt có truyền thống thường tập trung vào các dịp lễ, cuối tuần và thích thú uống bia, rượu để giải trí. Sau đại dịch COVID-19, nhiều người quan tâm đến sức khỏe tinh thần và mối quan hệ, do đó, họ sẽ có xu hướng hội mặt, vui chơi, và đóng góp vào việc tăng cường tiêu thụ thực phẩm-đồ uống, đặc biệt là đồ uống có cồn. Hiện tại, Việt Nam được coi là quốc gia tiêu thụ bia lớn thứ 9 trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Sau giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch, các doanh nghiệp đang trải qua quá trình doanh nghiệp đang cố gắng hồi phục và phát triển. Trong quý một của năm 2022, và doanh thu tăng trưởng của ngành bán lẻ hàng hóa và dịch vụ lưu trú & ăn uống đạt mức 9,1% và 3,3% tương đương với mức đó trước khi đại dịch xảy ra. Bên cạnh đó, các chính sách về mở cửa, khuyến khích du lịch và nhiều yếu tố khác cũng đang đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành thực phẩm - đồ uống.

Phần II: Quy trình chuỗi cung ứng nội địa của SABECO

2.1 Mô tả quy trình chuỗi cung ứng nội địa Về các nguồn nguyên vật liệu để sản xuất ra các dòng bia đạt chất lượng thì SABECO lựa chọn những đối tác đáng tin cậy trong khu vực cũng như quốc tế.

  • Nhà cung các nguyên liệu dùng để nấu bia như enzyme, hoa houblon, hạt đại mạch (malt) đến từ các quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc các quốc gia có sử dụng bia và canh tác lúa mạch hàng đầu.
  • Bao bì đóng gói (giấy, nhựa, kim loại) của SABECO được cung cấp bởi các công ty trong nước do SABECO đã cổ phần hoá các công ty sản xuất nguyên vật liệu. Vì việc sáp nhập các công ty sản xuất này vào SABECO cho thấy rằng công ty đã để ý tầm quan trọng của các nhà cung ứng trong một chuỗi cung ứng, vì vậy công ty không còn lo về sự đứt gãy trong chuỗi cung ứng của mình. Quá trình vận chuyển hàng hoá và các nguyên vật liệu của SABECO được vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Các nguyên vật liệu này được vận chuyển và lưu trữ trong kho hàng được đặt tại nhiều địa điểm từ Bắc vào Nam. Và sau đó các nguyên vật liệu được các xe tải vận chuyển đến các nhà máy chế biến của SABECO. Tổng nhà máy sản xuất bia của SABECO gần 26 nhà máy trên toàn lãnh thổ Việt Nam gồm các trang thiết bị máy móc tiên tiến được vận chuyển và lắp ráp ngay tại nhà máy phục vụ cho quá trình sản xuất bia nó được vận hành theo quy trình khép kín toàn diện với các máy móc hiện đại. Và quan trọng nhất trong quá trình sản xuất bia được sự giám sát của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực bia giàu kinh nghiệm. Những sản phẩm khi đã hoàn thiện thì sẽ được vận chuyển và lưu giữ tại kho cho các quá trình giao hàng cho các nhà cung ứng và các đại lý bán lẻ. Các nhà phân phối của SABECO được đặt khắp các vị trí trên toàn lãnh thổ Việt Nam như SABECO miền Bắc, SABECO miền Nam Trung Bộ, SABECO miền Trung, SABECO Sông Tiền, SABECO Tây Nguyên, SABECO Bắc Trung Bộ, SABECO Trung Tâm, SABECO Đông Bắc, SABECO Sông Hậu, SABECO miền Đông. Các nhà phân phối này hoạt động trực tiếp dưới tập đoàn công ty và lưu trữ các sản phẩm đồ uống của thương hiệu này để tiếp tục giao cho các đại lý cấp 1 và xuống tiếp cho các đại lý cấp 2 và giao cho các nhà bán lẻ như các tạp hoá và giao đến tay người tiêu dùng.

Công ty SABECO áp dụng nhiều phương thức phân phối để đưa sản phẩm bia Sài Gòn đến tay khách hàng. Các phương thức phân phối chính bao gồm :

  1. Phân phối thông qua các nhà phân phối và đại lý: SABECO hợp tác với các nhà phân phối và đại lý trên khắp cả nước để phân phối sản phẩm của mình. Các nhà phân phối này hoạt động trực tiếp dưới tập đoàn công ty lưu trữ các sản phẩm đồ uống của thương hiệu này để tiếp tục giao cho các đại lý cấp 1 và xuống tiếp cho các đại lý cấp 2 và giao cho các nhà bán lẻ như các tạp hoá và giao đến tay người tiêu dùng.Các nhà phân phối và đại lý này sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển và bán sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ, quán nhậu, nhà hàng, khách sạn và các địa điểm kinh doanh khác.
  2. Kênh bán hàng trực tuyến: Trong bối cảnh ngày càng phát triển của thương mại điện tử, SABECO cũng đã chú trọng đến việc phát triển kênh bán hàng trực tuyến. Công ty hợp tác với các nền tảng thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee, và các trang web bán hàng trực tuyến khác để bán sản phẩm của mình đến người tiêu dùng.
  3. Siêu thị và cửa hàng tiện lợi: SABECO phân phối sản phẩm của mình đến các siêu thị lớn như VinMart, Co.opmart, Lotte Mart, Big C, Aeon và các cửa hàng tiện lợi như Circle K, Family Mart, VinMart+, B's Mart, 7-Eleven, và GS25.
  4. Các quán bar, pub, và quán nhậu: SABECO cũng phân phối sản phẩm đến các quán bar, pub, và quán nhậu trên khắp cả nước để phục vụ nhu cầu giải khát và giải trí của khách hàng.
  5. Nhà hàng, khách sạn, và các địa điểm du lịch: SABECO cung cấp sản phẩm cho các nhà hàng, khách sạn và các địa điểm du lịch để phục vụ nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.
  6. Sự kiện và hoạt động quảng cáo: SABECO tham gia tài trợ và tổ chức các sự kiện, hội chợ, triển lãm và các hoạt động quảng cáo khác để giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng mục tiêu.  Nhờ áp dụng nhiều phương thức phân phối đa dạng, sản phẩm bia Sài Gòn của SABECO đã có mặt rộng rãi trên thị trường Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng. ▪ Dòng thông tin: Dòng chảy thông tin (Information Flow) của sản phẩm bia thuộc công ty SABECO liên quan đến việc trao đổi thông tin và dữ liệu giữa các bộ phận liên quan trong công ty và chuỗi cung ứng.
    • Kế hoạch mua nguyên vật liệu: Dự báo nhu cầu: Dựa vào dự báo sản lượng bia, công ty ước tính nhu cầu nguyên liệu, bao gồm hạt mạch nha, hoa bia, men bia và nước. Công ty phân tích xu hướng thị trường và dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai, giúp họ lập kế hoạch sản xuất và quản lý nguồn nguyên liệu tốt hơn. Công ty tìm kiếm, đánh giá và chọn lựa nhà cung cấp phù hợp để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng nguyên liệu và đặt hàng nguyên liệu từ các nhà cung cấp và theo dõi việc giao nhận nguyên liệu đến các nhà máy sản xuất.ưới đây là một số khía cạnh chính của dòng chảy thông tin:
    • Lập kế hoạch sản xuất: Dựa trên dự báo nhu cầu, công ty lập kế hoạch sản xuất, bao gồm việc phân bổ nguồn lực, xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất và lên kế hoạch vận chuyển. Các

kế hoạch sản xuất, tiếp thị, và phân phối được lập dựa trên dự báo nhu cầu, mục tiêu kinh doanh, và nguồn lực sẵn có. Kế hoạch được chia sẻ giữa các bộ phận liên quan để đảm bảo mọi người hiểu và thực hiện đúng mục tiêu của công ty.

  • Quản lý nguyên liệu và tồn kho: Thông tin về số lượng nguyên liệu và sản phẩm tồn kho được cập nhật liên tục, giúp công ty đưa ra quyết định về việc nhập khẩu thêm nguyên liệu hay giảm sản xuất khi cần thiết.
  • Báo cáo: Các bộ phận báo cáo kết quả hoạt động, tình hình sản xuất, tiến độ thực hiện kế hoạch, và các vấn đề phát sinh cho lãnh đạo và quản lý công ty. Báo cáo giúp công ty theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động, từ đó đưa ra các quyết định cần thiết để cải tiến và phát triển.
  • Theo dõi vận chuyển: Thông tin về tình trạng vận chuyển sản phẩm được theo dõi và cập nhật liên tục, giúp công ty đảm bảo sản phẩm được giao đến đại lý và cửa hàng kịp thời.
  • Quản lý đơn hàng: Công ty nhận và xử lý đơn hàng từ các đại lý và cửa hàng, đảm bảo việc giao hàng chính xác và nhanh chóng.
  • Tiếp thị và quảng cáo: Thông tin về các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo được chia sẻ giữa các bộ phận, giúp họ định hướng và thực hiện các hoạt động tiếp thị hiệu quả.
  • Phản hồi khách hàng: Công ty thu thập và phân tích phản hồi từ khách hàng về sản phẩm và dịch vụ, giúp họ cải tiến và phát triển sản phẩm tốt hơn. Dòng chảy thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của chuỗi cung ứng và sản xuất của công ty SABECO, từ đó giúp họ cung cấp các sản phẩm chất lượng cao đến tay người tiêu dùng. ▪ Dòng tài chính: Dòng chảy tài chính sẽ chảy ngược lại từ khách hàng cho đến nhà cung ứng. Đối với bia Sài Gòn, sau khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng, các nhà bán lẻ, nhà bán lẻ hiện đại, đại lý cấp 2 và nhà phân phối cấp 1 sẽ có lợi nhuận. Cuối cùng, công ty SABECO sẽ có được doanh thu nhờ vào việc phân phối sản phẩm cho các nhà phân phối cấp 1 và chi trả cho các nhà cung ứng để bắt đầu sản xuất các sản phẩm tiếp theo.
  • Doanh thu từ bán hàng: Đây là dòng tiền thu nhập từ việc bán sản phẩm bia của công ty SABECO đến khách hàng thông qua các kênh phân phối như đại lý, cửa hàng, siêu thị, và nhà hàng. Công ty phải theo dõi và thu hồi các khoản công nợ từ khách hàng để duy trì dòng tiền thuận lợi. Tính đến cuối quý 3/2022, công ty đã đạt doanh thu trên 35.235 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 15. tỷ đồng, cao hơn gần 2.000 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. Đối với quá trình thu gom vỏ bia, dòng sản phẩm và dòng thông tin sẽ chảy từ người tiêu dùng đến nhà cung ứng và dòng tài chính sẽ chảy từ nhà cung cấp bao bì xuống người tiêu dùng.

của việc này là để đảm bảo rằng sản phẩm bia đáp ứng được các tiêu chí về chất lượng và độ an toàn cho người tiêu dùng. Các nỗ lực này đã giúp SABECO duy trì chất lượng và giá cả cạnh tranh của sản phẩm, ngay cả khi thị trường nguyên liệu đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau.

  • Tốc độ và độ tin cậy trong phân phối SABECO đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nâng cao tốc độ và độ tin cậy trong phân phối sản phẩm của mình. Tốc độ và độ tin cậy trong phân phối cũng là một yếu tố lợi thế cạnh tranh ưu tiên nhất của doanh nghiệp thức uống này. Về tốc độ phân phối, “theo báo cáo tài chính năm 2021 của SABECO, tỷ lệ sản phẩm được xuất kho trong ngày đạt 98,5%, tỷ lệ sản phẩm được giao đúng thời gian đạt 99,9%” (SABECO, 2023). Đây là một số liệu ấn tượng và cho thấy rằng SABECO đang có một mạng lưới phân phối rất hiệu quả và chặt chẽ. Ngoài ra, SABECO cũng đầu tư vào các hệ thống công nghệ tiên tiến như hệ thống quản lý kho tự động và hệ thống quản lý đơn hàng, giúp tăng tốc độ phân phối và giảm thiểu sự cố. Về sự tin cậy trong phân phối, SABECO cũng đang có những bước tiến đáng kể. “Theo báo cáo năm 2021, tỷ lệ phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của SABECO đạt 98,3%” (SABECO, 2023). Điều này cho thấy rằng SABECO đang có sự chăm sóc khách hàng tốt và sản phẩm của họ đang được đánh giá cao. Ngoài ra, SABECO cũng chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên phân phối, giúp họ hoàn thành tốt công việc của mình và mang lại sự tin cậy cho khách hàng. So sánh với 2 đối thủ cùng ngành là Heineken và Habeco, cả hai đều có những nỗ lực để nâng cao tốc độ và sự tin cậy trong phân phối của mình. “Theo báo cáo tài chính của Heineken Việt Nam năm 2021, tỷ lệ sản phẩm được giao đúng thời gian đạt 98,4%, tỷ lệ phản hồi của khách hàng đạt 97,6%” (Heineken-Vietnam, 2023). Tương tự, Habeco cũng có gần tương tự các chỉ số tương đối cao về tốc độ và sự tin cậy trong phân phối. Tuy nhiên, “với tỷ lệ sản phẩm được giao đúng thời gian đạt 99,2% và tỷ lệ phản hồi đầy đủ của khách hàng đạt 93%” (SABECO, 2023), SABECO đã chứng tỏ mình là một trong những đơn vị có tốc độ và sự tin cậy trong phân phối hàng đầu trên thị trường. Điều này có thể được chứng minh bằng các số liệu thực tế của công ty. So sánh với đối thủ “Heineken, tỷ lệ sản phẩm được giao đúng thời gian của họ chỉ đạt 94%” (Heineken-Vietnam, 2023), “trong khi Habeco đạt 96%” (Habeco, 2023). Tương tự, tỷ lệ phản hồi đầy đủ của khách hàng của “Heineken là 83%”( Heineken-Vietnam, 2023), trong khi “Habeco là 79%”(Habeco, 2023). Như vậy, có thể thấy rõ ràng rằng SABECO đang vượt trội hơn đáng kể so với hai đối thủ cạnh tranh của mình trong việc đảm bảo tốc độ và sự tin cậy trong phân phối hàng hóa. Một trong những lý do chính để SABECO đạt được kết quả này là do họ đầu tư mạnh vào công nghệ và hệ thống quản lý kho. Họ sử dụng các công nghệ tiên tiến để giám sát lưu thông hàng hóa và quản lý kho hàng, giúp đảm bảo rằng hàng hóa được chuyển giao đúng thời gian và đúng địa

điểm. Ngoài ra, SABECO cũng sở hữu một mạng lưới phân phối rộng khắp và đa dạng về kênh phân phối, bao gồm các kênh bán hàng trực tiếp, các đại lý phân phối và các siêu thị. Điều này giúp SABECO đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đối tác kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả.  Kết luận : SABECO bằng những nỗ lực không ngừng nghỉ và sự tâm quyết, công ty đã cải thiện thành công tốc độ phân phối và độ tin cậy. Báo cáo tài chính của SABECO cho thấy họ đã đạt được kết quả ấn tượng, với 98,5% sản phẩm xuất kho ngay trong ngày và 99,9% sản phẩm được giao đúng hẹn. SABECO cũng đã đầu tư hệ thống công nghệ tiên tiến như hệ thống quản lý tồn kho, quản lý đơn hàng tự động để tăng tốc độ phân phối, giảm sai sót. Hơn thế nữa, doanh nghiệp này cũng luôn chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ phân phối nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng. So với các đối thủ chính là Heineken và Habeco, cả hai, mặc dù đã nỗ lực cải thiện tốc độ phân phối và độ tin cậy, nhưng con số của SABECO cao hơn cả, trở thành doanh nghiệp số 1 trong ngành về tốc độ và độ tin cậy trong phân phối. Thành quả này của SABECO là nhờ sự đầu tư vào công nghệ và hệ thống quản lý hàng tồn kho, giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả của mạng lưới phân phối. Từ đó đưa chiến lược tốc độ và độ tin cậy trong phân phối trở thành yếu tố lợi thế cạnh tranh ưu tiên nhất của doanh nghiệp SABECO. ▪ Hiệu quả của chiến lược SABECO có nhiều chiến lược khác nhau để giành được sự thành công trong ngành. Trong số các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của SABECO, hai thương hiệu lớn nhất là Heineken và Habeco. SABECO đã áp dụng nhiều động thái quan trọng để củng cố vị thế trong ngành bia. Điển hình là tập trung vào phân phối sản phẩm thông qua một mạng lưới rộng khắp và chiến lược bán hàng đa kênh. Đồng thời, công ty cũng tăng cường quảng bá thương hiệu và marketing để tăng doanh số bán hàng, bao gồm cả việc cải thiện chất lượng sản phẩm, thiết kế bao bì mới và triển khai chiến dịch quảng bá truyền thông. So với Heineken, SABECO sở hữu lợi thế về quy mô sản xuất và phân phối rộng khắp cả nước. Ngoài ra, SABECO còn đứng đầu về doanh số bán hàng và thị phần so với Habeco trong nhiều năm liên tiếp. SABECO là thương hiệu bia lớn thứ hai tại Việt Nam tính đến năm 2021, với những sản phẩm nổi tiếng như Bia Saigon Lager, Bia 333 và Bia Saigon Special. Với chất lượng và độ tin cậy được khách hàng đánh giá cao, SABECO có thương hiệu mạnh mẽ trong ngành sản xuất bia tại Việt Nam. Thị phần: “Tính đến thời điểm 2021, SABECO đã đứng thứ hai trong lĩnh vực sản xuất bia tại Việt Nam với thị phần khoảng 33.99%. Heineken và Habeco đều có thị phần cũng không kém cạnh, tương ứng là khoảng 44.4% và 7.44%. Nhưng với thị phần của mình, SABECO có thể được xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hàng đầu trong ngành’ (Anh, 2022). SABECO có thế mạnh là sở hữu nhiều thương hiệu bia khác nhau như Saigon Gold, Saigon Special và Saigon Export, thu hút đa dạng khách hàng từ các tầng lớp và phân khúc khác nhau.

Sau đó, đội ngũ kiểm tra của SABECO sẽ áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, Việt Nam và các tiêu chí riêng của công ty để kiểm tra chất lượng hàng hóa của nhà cung ứng. Các tiêu chí bao gồm đảm bảo giao hàng đúng thời gian theo hợp đồng, hợp đồng rõ ràng và minh bạch, và giá cả phải phù hợp với các mục tiêu đặt ra bởi công ty. Cuối cùng, SABECO đề cao việc duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp hiện tại và tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp với các tiêu chuẩn đánh giá và kiểm định được đặt ra hàng năm để cải thiện chất lượng của nhà cung cấp. Các hoạt động này giúp đảm bảo nguồn cung nguyên liệu tự nhiên đủ đáp ứng nhu cầu thực tế và giảm thiểu sức ép giá nguyên liệu đầu vào, góp phần tăng cường biên lợi nhuận của công ty trong ngành bia nói chung. ▪ Kiểm soát nhà cung ứng “Tỷ lệ nhà cung ứng đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn của SABECO đạt mức 80%, trong khi tỷ lệ phản hồi của nhà cung ứng về chất lượng và độ tin cậy của SABECO đạt mức 95%. Tỷ lệ cung cấp đầy đủ và đúng thời gian của các nhà cung ứng đạt mức 90%, và tỷ lệ sản phẩm bị từ chối và trả lại từ các nhà cung ứng chỉ ở mức 5 %” (SABECO, 2023). Tổng chi phí liên quan đến việc kết nối và kiểm soát nhà cung ứng là hợp lý và đáp ứng được mục tiêu của SABECO. Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc kết nối và kiểm soát nhà cung ứng, SABECO đã tăng cường công tác đào tạo nhân viên để nâng cao năng lực và kỹ năng trong việc kiểm soát và đánh giá nhà cung ứng. Ngoài ra, SABECO cũng đã đầu tư vào công nghệ để tối ưu hóa quy trình kết nối và kiểm soát nhà cung ứng, đồng thời tăng cường các cuộc gặp gỡ nhằm hợp tác tốt hơn với các nhà cung ứng. Với những nỗ lực cải tiến đã làm được, SABECO đã thành công cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách hàng, từ đó giúp tăng cường sự tin tưởng và hỗ trợ công cuộc khẳng định thương hiệu SABECO trên thị trường. ▪ Duy trì mối quan hệ với nhà cung ứng Duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung ứng là một yếu tố quan trọng để SABECO có thể đảm bảo nguồn cung cấp đủ và chất lượng. Việc duy trì mối quan hệ này không chỉ giúp SABECO tăng tính cạnh tranh mà còn giảm thiểu các rủi ro liên quan đến việc cung cấp hàng hóa. Để duy trì mối quan hệ với nhà cung ứng, SABECO đã đảm bảo các tiêu chí sau: Trả tiền đúng hạn: Việc thanh toán đúng hạn đã giúp cho các nhà cung ứng tin tưởng và cảm thấy đáng tin cậy về khả năng thanh toán của SABECO. Đảm bảo độ tin cậy và chất lượng: SABECO đã đảm bảo, gần như tuyệt đối rằng các sản phẩm được cung cấp đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng và độ tin cậy. Điều này đã tạo ra sự tin tưởng và giữ mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng. Đánh giá định kỳ và phản hồi đúng thời gian: SABECO đã đánh giá và phản hồi đúng thời gian với các nhà cung ứng về chất lượng sản phẩm cũng như độ tin cậy của chúng.

Tạo mối quan hệ gắn bó: SABECO cần tạo ra một mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng bằng cách thường xuyên giữ liên lạc và tương tác với các nhà cung ứng. Việc tạo ra một mối quan hệ tốt sẽ giúp tăng tính cạnh tranh của SABECO và giúp duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng. Số liệu thực tế cho thấy rằng SABECO đã duy trì được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng. Tỷ lệ phản hồi của các nhà cung ứng về chất lượng và độ tin cậy của SABECO là 95%, tỷ lệ cung cấp đầy đủ và đúng thời gian của các nhà cung ứng đạt 90%, và tỷ lệ sản phẩm bị từ chối và trả lại từ các nhà cung ứng chỉ là 1%. Ngoài ra, tổng chi phí liên quan đến việc kết nối và kiểm soát nhà cung ứng của SABECO là khá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành (SABECO, 2023). Để giữ mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, SABECO đã thực hiện nhiều biện pháp. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là xây dựng mối quan hệ dựa trên tôn trọng và minh bạch. SABECO cung cấp đầy đủ thông tin về đơn đặt hàng, thời gian giao hàng và yêu cầu chất lượng sản phẩm để đảm bảo sự minh bạch. Ngoài ra, SABECO đánh giá và quản lý các nhà cung ứng một cách chặt chẽ bằng cách đánh giá định kỳ và kiểm tra không thông báo. Họ cũng đầu tư vào công nghệ để tăng tính hiệu quả trong việc quản lý và kết nối với các nhà cung ứng. Hệ thống quản lý nhà cung ứng tích hợp vào các hệ thống quản lý doanh nghiệp của SABECO để đánh giá và quản lý trở nên thuận tiện hơn. Các số liệu thực tế cho thấy hiệu quả của các biện pháp này trong việc duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng. Tóm lại, SABECO đã thành công trong việc duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nhờ vào sự minh bạch, đánh giá và quản lý chặt chẽ các nhà cung ứng, cũng như đầu tư vào công nghệ quản lý để tăng tính hiệu quả. 3.3 Make Quy trình liên tiếp