Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Phân tích chiến lược kinh doanh của Vinamilk, Essays (university) of Business Economics

Phân tích chiến lược kinh doanh của Vinamilk

Typology: Essays (university)

2018/2019

Uploaded on 08/27/2021

Thanhtam178
Thanhtam178 🇻🇳

5

(3)

1 document

1 / 116

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
….
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Ngành: Quản trị kinh doanh
LÊ THỊ THANH THÚY
Hà Nội - 2020
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f
pf60
pf61
pf62
pf63
pf64

Partial preview of the text

Download Phân tích chiến lược kinh doanh của Vinamilk and more Essays (university) Business Economics in PDF only on Docsity!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

….

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

Ngành: Quản trị kinh doanh

LÊ THỊ THANH THÚY

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Lê Thị Thanh Thúy

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Trang

Hà Nội - 2020

ii

2.1.6 Tổng quan tình hình kinh doanh quốc tế công ty Cổ phần sữa

Việt Nam (Vinamilk). ............................................................................. 52

2.2. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế công ty Cổ phần sữa Việt

Nam (Vinamilk) và tại thị trường New Zealand. ................................... 61

2.2.1. Mục tiêu chiến lược khi Vinamilk tham gia thị trường New

Zealand ................................................................................................... 61

2.2.2. Phân tích môi trường vĩ mô của New Zealand ........................... 62

2.2.3. Phân tích môi trường ngành sữa của New Zealand .................. 70

2.2.4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp Vinamilk ................................... 77

2.2.5. Phân tích SWOT .......................................................................... 81

2.2.6. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk áp dụng

tại thị trường New Zealand .................................................................... 82

2.3. Đánh giá chung về chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Cổ

phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand ................ 89

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN

LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA

VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND .................................. 93

3.1. Phương hướng phát triển thị trường quốc tế của công ty Cổ phần

sữa Việt Nam (Vinamilk) giai đoạn từ 2020 tới 2025 ............................ 93

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế

của công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New

Zealand ....................................................................................................... 96

3.2.1. Mở rộng kênh phân phối ............................................................. 96

3.2.2. Đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh .................................. 101

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự ..................................... 101

3.2.4. Quản lý tài chính hiệu quả ........................................................ 102

3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ............................................... 102

KẾT LUẬN .................................................................................................. 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106

i

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2020

Học viên thực hiện

Lê Thị Thanh Thúy

iii

iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt VINAMILK Vietnam Dairy Products Joint Stock Company Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam NZ New Zealand Niu Di-lân PEST Political, Economic, Social,Technological Chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ SWOT Strengths, Weaknesses, Opportunities,Threats Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức WB World bank Ngân hàng thế giới ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á EU EURO Liên minh châu Âu GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội SBU Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược USD United States dollar Đô la Mỹ NZ$ New Zealand dollar Đôla Niu Di-lân WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do TPP Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

iv

iv DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng

Bảng 1.1: Mô hình phân tích SWOT .............................................................. 29

Bảng 2.1: Doanh thu từ thị trường nước ngoài của Vinamilk ........................ 58

Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu chi nhánh nước ngoài của Vinamilk ................. 59

Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả tài chính hợp nhất quý II và lũy kế 6 tháng đầu

năm 2020 (tỷ đồng). ........................................................................................ 59

Bảng 2.4: Phân tích SWOT công ty Cổ phần sữa Vinamilk ........................... 81

Hình

Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ............................ 19

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa hàng rào gia nhập ngành và hàng rào rút lui khỏi

ngành ............................................................................................................... 21

Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị....................................................................... 25

Hình 1.4: Mô hình lựa chọn chiến lược .......................................................... 36

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty cổ phần sữa Việt Nam ............... 51

Hình 2.2: Giá nguyên liệu sữa bột từ New Zealand........................................ 87

Hình 2.3: Giá sữa nguyên liệu New Zealand và giá sữa tươi Vinamilk ......... 88

Hình 2.4: Cơ cấu doanh thu của Vinamilk theo thị trường ............................. 89

Hình 3.1: Tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam và thế giới ......... 95

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế “toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngành càng trở nên đa dạng, phong phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập là các tập đoàn đa quốc gia, những tập đoàn này đã góp phần rất lớn trong việc toàn cầu hóa, thúc đẩy giao thương giữa các nền kinh tế và đóng góp không nhỏ vào các nền kinh tế các nước đang phát triển góp phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk là một trong số đó, với vị trí là một công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam, Vinamilk đã và đang từng bước khẳng định chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Với những chiến lược kinh doanh đúng đắn Vinamilk đã thực sự khẳng định được chính mình trên sân chơi kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển của mình Vinamilk cũng không khỏi gặp phải những khó khăn và hạn chế từ thị trường cạnh tranh cũng như thực hiện một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty. Hiện nay, Vinamilk đang thể hiện là công ty có sự nỗ lực không ngừng với những chiến lược kinh doanh linh hoạt trong nước và quốc tế, và không ngừng phát triển sang các thị trường tiềm năng mới góp phần vào sự thành công của ngành sữa Việt Nam và phát triển kinh tế thế giới. Nắm bắt xu hướng này và học hỏi kinh nghiệm triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế tiêu biểu của Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài luận văn nghiên cứu là: “ Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay các vấn đề liên quan đến phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế đã được khá nhiều tác giả nghiên cứu trong các luận văn và công trình khoa học đặc biệt là các chiến lược kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam. Với đề tài nghiên cứu “Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk” tác giả đã lựa chọn một công ty Việt Nam tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế đưa sản phẩm với thương hiệu Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Trong phần tổng quan nghiên cứu tác gỉa đã chọn lọc một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước có nội dung liên quan tới chiến lược kinh doanh quốc tế nói chung và chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).

  • Nguyễn Thị Diệu Hiền (2 0 16), Nghiên cứu khoa học “Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa của Việt Nam” Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh.
  • Nguyễn Thu Hằng (2015), Luận văn thạc sỹ: “Phân tích thị trường sữa Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc dân.
  • Lê Quang Đạo (2014), Luận văn thạc sỹ: “Chiến lược xuất khẩu của Công ty sữa Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia.
  • Nguyễn Minh Ngọc (2017), Luận văn thạc sỹ: “ Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc dân. Trong các nghiên cứu về chiến lược kinh doanh quốc tế và công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) phần lớn đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế nói chung, phân tích lợi thế cạnh tranh ngành sữa Việt Nam, phân tích các chiến lược kinh doanh của Vinamilk, quá trình thực hiện và đánh giá chiến lược, đưa ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện những mặt tồn tại nêu trong phần nội dung thực trạng của đề tài nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược kinh doanh quốc tế tại thị trường New Zealand của công ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk.

4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

  • Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế của doanh nghiệp.
  • Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại New Zealand từ đó đưa ra những đánh giá về thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chiến lược của doanh nghiệp.
  • Đề xuất giải pháp để hoàn thiện chiến lược pháp triển cho Vinamilk tại thị trường New Zealand những năm tới. 5. Phương pháp nghiên cứu
  • Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty Vinamilk, tạp chí kinh tế,bài báo,tạp chí, tổng cục thống kê,...
  • Phương pháp phân tích:
  • Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối
  • Sử dụng công cụ phân tích PEST, phân tích SWOT, tổng hợp kết quả phân tích SWOT ma trận để đề ra các mục tiêu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh quốc tế Chương 2: Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) tại thị trường New Zealand. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 1.1. Khái quát chung về kinh doanh quốc tế

1.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế Kinh doanh quốc tế được hiểu là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thực hiện giữa các quốc gia, nhằm thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp, các nhân và các tổ chức kinh tế. Kinh doanh quốc đã xuất hiện rất sớm cùng với quá trình giao lưu trao đổi, mua bán hàng giữ hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển. Với những lợi thế về vốn, công nghệm trình độ quản lý,.. các công ty xuyên quốc gia trên thế giới đã và đang nâng cao vị thế và tăng cường thị phần của mình trong khu vực và trên thế giới nói chung. Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa, đối với nền kinh tế của từng quốc gia và thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế và hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng và trở thành một trong những nội dung cực kỳ quan trọng trong quan hệ quốc tế hiện đại (Nguyễn Thị Hường 2016,Tr.16). Kinh doanh quốc tế khác kinh doanh nội địa về phạm vi, về mức độ phức tạp, về hệ thống luật pháp, về đồng tiền sử dụng trong thanh toán và các phương thức thanh toán. Bản chất của kinh doanh quốc tế là các giao dịch giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau, sử dụng các đồng tiền ngoại tệ để thanh toán, nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế trên thế giới, trên cơ sở đó mà thu được lợi nhuận cho tổ chức kinh doanh. Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế: Trước hết, kinh doanh quốc tế giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đổi sản phẩm, về vốn đầu tư, công nghệ; kinh doanh quốc tế giúp các quốc gia tham gia sâu rộng vào quá trình liên kết kinh tế, phân công lao động xã hội, hội nhập và thị trường toàn cầu; hoạt động kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chủ động và tích cực vào sự phân công lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế làm cho nền kinh tế quốc gia trở thành một hệ thống mở, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thê giới thành nới cung cấp các yêu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho

sản xuất, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa đứng vững trên thị trường nước ngoài. 1.1.2. Lý do tham gia kinh doanh thị trường quốc tế Có nhiều mục đích và động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào các hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong đó có 4 động cơ chính là tăng qui mô thị trường, thu hồi vốn đầu tư, khai thác lợi ích kinh tế theo qui mô, khai thác lợi thế cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý. Mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh: Số lượng hàng hóa và trị giá hàng hóa (doanh số) được cung ứng và tiêu thụ tùy thuộc vào số người quan tâm đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường nội địa luôn bị giới hạn về sức mua, về nhu cầu. Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ở thị trường nước ngoài sẽ khắc phục được sự chật hẹp của thị trường nội địa do số lượng khách hàng, sức mua và khả năng cung cứng của khác hàng trên thị trường thế giới luôn lớn hơn thị trường ở từng quốc gia. Nếu doanh nghiệp luôn mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều khu vực thị trường khác nhau sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao doanh số kinh doanh của mình. Việc vươn ra thị trường nước ngoài, mở rộng phạm vi thiêu thụ hàng hóa còn có tách dụng giúp doanh nghiệp mở rộng khối lượng cung ứng hoặc tiêu thụ, từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, chính việc mở rộng cung ứng hoặc tiêu thụ là một động cơ chủ yếu đối với một doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế. Mặt khác, khi phải đứng trước một thị trường nội địa đã bão hòa, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bắt đầu tìm kiếm các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, khi mở ra những thị trường mới, các tổ chức kinh doanh quốc tế lại chịu áp lực phải tăng doanh số bán và lợi nhuận cho tổ chức của mình. Họ thấy rằng sự gia tăng thu nhập quốc dân đầu người và sự tăng trưởng dân sô của các quốc gia đã tạo ra những thị trường đầy hứa hẹn cho hoạt động của họ. Tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài: Đối với mỗi quốc gia các nguồn tiềm năng sẵn có không phải là vô hạn mà chỉ có giới hạn, do vậy, để có thêm nguồn lực mới, buộc các doanh nghiệp phải vươn tới các nguồn lực ở bên ngoài. Các nguồn

lực ở nước ngoài như: nhân công dồi dào giá rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn và đang dạng, nguyên vật liệu phong phú,.. Đây là những nguồn lợi lớn mà các doanh nghiệp đang hướng tới nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, ngày nay nhiều nhà sản xuất, nhà phân phối cố gắng tiến hành sản xuất hay lắp ráp sản phẩm ngay ở nước ngoài và tiêu thụ ngay tại đó, tức là áp dụng rộng rãi hình thức xuất khẩu tại chỗ. Mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: Các doanh nghiệp thường mong muốn làm thế nào để tránh được sự biến động thất thường của doanh số mua, bán, lợi nhuận. Cho nên, họ đã nhận thấy rằng thị trường nước ngoài và việc mua bán hàng hóa ở đó nhưng một biện pháp quan trọng giúp họ tránh được những đột biến xấu trong kinh doanh. Chính việc đa dạng hóa hình thức và phạm vi kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp khắc phục được tình trạng khan hiếm nguồn nhận lực trong khuôn khổ một quốc gia. Đa dạng hóa các hoạt động thương mại và đầy tư nước ngoài cho phép doanh nghiệp khắc phục những rủi ro trong kinh doanh (phân tán rủi ro) cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Khai thác lợi thế cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý: Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh thị trường quốc tế thường có qui mô khác nhau, có địa vị pháp lí khác nhau và có thương hiệu khác nhau trên thị trường thế giới. Đó có thể là các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ, các công ty đa quốc gia lớn/các doanh nghiệp lớn. Mục tiêu khi tham gia kinh doanh thị trường quốc tế của các doanh nghiệp là phát triển thị trường, tận dụng tối đa nhiều nguồn lực về vốn, quan hệ thị trường, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường thế giới. Khai thác các lợi thế cạnh tranh để hoạt động có hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường quốc tế. 1.1.3. Các hình thức kinh doanh quốc tế Kinh doanh trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thường kinh doanh dưới nhiều hình thức vô cùng đa dạng và phong phú. Để thuận lợi cho việc quản lí, các doanh nghiệp sẽ thường phân loại tất cả các hình thức kinh doanh quốc tế thành 3 nhóm lớn sau đây. a. Nhóm kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương

  • Hợp đồng quản lý là hợp đồng qua đó một doanh nghiệp thực hiện sự giúp đỡ của mình đối với một doanh nghiệp khác quốc tịch bằng việc cử những nhân viên quản lý của mình hỗ trợ cho doanh nghiệp kia thực hiện các chức năng quản lý.
  • Hợp đồng theo đơn đặt hàng là loại hợp đồng thường diễn ra với các dự án vô cùng lớn, đa dạng, chi tiết với những bộ phận rất phức tạp, cho nên các vấn đề về vốn, công nghệ và quản lý, họ không tự đảm nhận được mà phải ký hợp đồng theo đơn đặt hàng từng khâu, từng giai đoạn của dự án đó.
  • Hợp đồng xây dựng và chuyển giao là những hợp đồng được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn ra xây dựng công trình, kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định sau đó chuyển giao lại cho nước sở tại trong tình trạng công trình còn đang hoạt động tốt mà nước sở tại không phải bồi hoàn tài sản cho bên nước ngoài. Ví dụ như các dự án làm đường, thu phí, chuyển giao.
  • Hợp đồng phân chia sản phẩm là loại hợp đồng mà hai bên hoặc nhiều bên ký kết với nhau cùng nhau góp vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh và sản phẩm thu được sẽ được chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn hoặc thoả thuận. c. Nhóm kinh doanh thông qua đầu tư nước ngoài
  • Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức chủ đầu tư mang vốn hoặc tài sản sang nước khác để đầu tư kinh doanh và trực tiếp quản lý và điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của dự án.
  • Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức chủ đầu tư mang vốn sang nước khác để đầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối tượng bỏ vốn đầu tư, thông qua việc mua cổ phiếu ở nước ngoài hoặc cho vay. Trên thực tế kinh doanh quốc tế còn xuất hiện nhiều hình thức mới để các công ty lựa chọn như kinh doanh tổng hợp các dịch vụ quốc tế. Trên đây là các hình thức phổ biến nhất và cơ bản nhất mà các chủ thể kinh doanh quốc tế có thể lựa chọn cho phù hợp với điều kiện của mình.

1.1.4. Các yếu tố tác động tới quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp Điều kiện phát triển kinh tế: Sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Khi thu nhập của dân cư này càng tăng lên, điều kiện sinh hoạt ngày càng được cải thiện do nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh nhu cầu cho sản xuất cũng như cho tiêu dùng đòi hỏi phải được đáp ứng. Trong khi đó sự chật hẹp của thị trường nội địa khó có thể đáp ứng được nhu cầu đó, chỉ có mở rộng hoạt động kinh doanh ra phạm vi quốc tế mớ có thể giải quyết được vấn đề nói trên. Những điều kiện kinh tế có tác động rất mạnh đến khối lượng buôn bán và đầu tư… hàng năm. Song sự gia tăng buôn bán và đầu tư luôn có xu hướng biến đổi nhanh hơn sự biến đổi của nền kinh tế. Tỷ lệ mậu dịch quốc tế đang có xu hướng tăng nhanh hơn tỷ lệ tổng sản phẩm quốc tế trong dài hạn. Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đã làm xuất hiện sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ và thay đổi vị trí của từng quốc gia, từng doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Tình hình này đang là 1 sức ép lớn đối với các quốc gia nghèo và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh kém hơn. Điều kiện chính trị - xã hội và quân sự: Sự ổn định hay bất lợi về chính trị, xã hội cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị xã hội xét đến cùng tác động trực tiếp đến phạm vi, lĩnh vực, mặt hàng,… đối tác kinh doanh. Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia và giữa các quốc gia đã dẫn đến sự thay đổi lớn về các mặt hàng sản xuất. Chính việc chuyển từ sản phẩm tiêu dùng sang sản xuất sản phẩm phục vụ mục đích quân sự đã làm cho kinh doanh thay đổi, đầu tư bị gián đoạn, quan hệ giữa các quốc gia bị xấu đi và dần tạo lập nên những hàng rào vô hình ngăn cản hoạt động kinh doanh quốc tế.