




























































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Phân tích chiến lược kinh doanh của Vinamilk
Typology: Essays (university)
1 / 116
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
….
i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” là công trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2020
iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt VINAMILK Vietnam Dairy Products Joint Stock Company Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam NZ New Zealand Niu Di-lân PEST Political, Economic, Social,Technological Chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ SWOT Strengths, Weaknesses, Opportunities,Threats Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức WB World bank Ngân hàng thế giới ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á EU EURO Liên minh châu Âu GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội SBU Strategic Business Unit Đơn vị kinh doanh chiến lược USD United States dollar Đô la Mỹ NZ$ New Zealand dollar Đôla Niu Di-lân WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do TPP Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
iv DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế “toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát triển mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngành càng trở nên đa dạng, phong phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập là các tập đoàn đa quốc gia, những tập đoàn này đã góp phần rất lớn trong việc toàn cầu hóa, thúc đẩy giao thương giữa các nền kinh tế và đóng góp không nhỏ vào các nền kinh tế các nước đang phát triển góp phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk là một trong số đó, với vị trí là một công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam, Vinamilk đã và đang từng bước khẳng định chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Với những chiến lược kinh doanh đúng đắn Vinamilk đã thực sự khẳng định được chính mình trên sân chơi kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển của mình Vinamilk cũng không khỏi gặp phải những khó khăn và hạn chế từ thị trường cạnh tranh cũng như thực hiện một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty. Hiện nay, Vinamilk đang thể hiện là công ty có sự nỗ lực không ngừng với những chiến lược kinh doanh linh hoạt trong nước và quốc tế, và không ngừng phát triển sang các thị trường tiềm năng mới góp phần vào sự thành công của ngành sữa Việt Nam và phát triển kinh tế thế giới. Nắm bắt xu hướng này và học hỏi kinh nghiệm triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế tiêu biểu của Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài luận văn nghiên cứu là: “ Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay các vấn đề liên quan đến phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế đã được khá nhiều tác giả nghiên cứu trong các luận văn và công trình khoa học đặc biệt là các chiến lược kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam. Với đề tài nghiên cứu “Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk” tác giả đã lựa chọn một công ty Việt Nam tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế đưa sản phẩm với thương hiệu Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Trong phần tổng quan nghiên cứu tác gỉa đã chọn lọc một số nghiên cứu tiêu biểu trong nước có nội dung liên quan tới chiến lược kinh doanh quốc tế nói chung và chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Khái niệm kinh doanh quốc tế Kinh doanh quốc tế được hiểu là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thực hiện giữa các quốc gia, nhằm thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp, các nhân và các tổ chức kinh tế. Kinh doanh quốc đã xuất hiện rất sớm cùng với quá trình giao lưu trao đổi, mua bán hàng giữ hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển. Với những lợi thế về vốn, công nghệm trình độ quản lý,.. các công ty xuyên quốc gia trên thế giới đã và đang nâng cao vị thế và tăng cường thị phần của mình trong khu vực và trên thế giới nói chung. Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa, đối với nền kinh tế của từng quốc gia và thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế và hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng và trở thành một trong những nội dung cực kỳ quan trọng trong quan hệ quốc tế hiện đại (Nguyễn Thị Hường 2016,Tr.16). Kinh doanh quốc tế khác kinh doanh nội địa về phạm vi, về mức độ phức tạp, về hệ thống luật pháp, về đồng tiền sử dụng trong thanh toán và các phương thức thanh toán. Bản chất của kinh doanh quốc tế là các giao dịch giữa các doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau, sử dụng các đồng tiền ngoại tệ để thanh toán, nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế trên thế giới, trên cơ sở đó mà thu được lợi nhuận cho tổ chức kinh doanh. Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế: Trước hết, kinh doanh quốc tế giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đổi sản phẩm, về vốn đầu tư, công nghệ; kinh doanh quốc tế giúp các quốc gia tham gia sâu rộng vào quá trình liên kết kinh tế, phân công lao động xã hội, hội nhập và thị trường toàn cầu; hoạt động kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chủ động và tích cực vào sự phân công lao động quốc tế và sự trao đổi mậu dịch quốc tế làm cho nền kinh tế quốc gia trở thành một hệ thống mở, tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thê giới thành nới cung cấp các yêu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho
sản xuất, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm, đảm bảo cho hàng hóa đứng vững trên thị trường nước ngoài. 1.1.2. Lý do tham gia kinh doanh thị trường quốc tế Có nhiều mục đích và động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào các hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong đó có 4 động cơ chính là tăng qui mô thị trường, thu hồi vốn đầu tư, khai thác lợi ích kinh tế theo qui mô, khai thác lợi thế cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý. Mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh: Số lượng hàng hóa và trị giá hàng hóa (doanh số) được cung ứng và tiêu thụ tùy thuộc vào số người quan tâm đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường nội địa luôn bị giới hạn về sức mua, về nhu cầu. Nếu doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ở thị trường nước ngoài sẽ khắc phục được sự chật hẹp của thị trường nội địa do số lượng khách hàng, sức mua và khả năng cung cứng của khác hàng trên thị trường thế giới luôn lớn hơn thị trường ở từng quốc gia. Nếu doanh nghiệp luôn mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều khu vực thị trường khác nhau sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao doanh số kinh doanh của mình. Việc vươn ra thị trường nước ngoài, mở rộng phạm vi thiêu thụ hàng hóa còn có tách dụng giúp doanh nghiệp mở rộng khối lượng cung ứng hoặc tiêu thụ, từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, chính việc mở rộng cung ứng hoặc tiêu thụ là một động cơ chủ yếu đối với một doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế. Mặt khác, khi phải đứng trước một thị trường nội địa đã bão hòa, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bắt đầu tìm kiếm các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, khi mở ra những thị trường mới, các tổ chức kinh doanh quốc tế lại chịu áp lực phải tăng doanh số bán và lợi nhuận cho tổ chức của mình. Họ thấy rằng sự gia tăng thu nhập quốc dân đầu người và sự tăng trưởng dân sô của các quốc gia đã tạo ra những thị trường đầy hứa hẹn cho hoạt động của họ. Tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài: Đối với mỗi quốc gia các nguồn tiềm năng sẵn có không phải là vô hạn mà chỉ có giới hạn, do vậy, để có thêm nguồn lực mới, buộc các doanh nghiệp phải vươn tới các nguồn lực ở bên ngoài. Các nguồn
lực ở nước ngoài như: nhân công dồi dào giá rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn và đang dạng, nguyên vật liệu phong phú,.. Đây là những nguồn lợi lớn mà các doanh nghiệp đang hướng tới nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, ngày nay nhiều nhà sản xuất, nhà phân phối cố gắng tiến hành sản xuất hay lắp ráp sản phẩm ngay ở nước ngoài và tiêu thụ ngay tại đó, tức là áp dụng rộng rãi hình thức xuất khẩu tại chỗ. Mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: Các doanh nghiệp thường mong muốn làm thế nào để tránh được sự biến động thất thường của doanh số mua, bán, lợi nhuận. Cho nên, họ đã nhận thấy rằng thị trường nước ngoài và việc mua bán hàng hóa ở đó nhưng một biện pháp quan trọng giúp họ tránh được những đột biến xấu trong kinh doanh. Chính việc đa dạng hóa hình thức và phạm vi kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp khắc phục được tình trạng khan hiếm nguồn nhận lực trong khuôn khổ một quốc gia. Đa dạng hóa các hoạt động thương mại và đầy tư nước ngoài cho phép doanh nghiệp khắc phục những rủi ro trong kinh doanh (phân tán rủi ro) cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Khai thác lợi thế cạnh tranh dựa trên vị trí địa lý: Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh thị trường quốc tế thường có qui mô khác nhau, có địa vị pháp lí khác nhau và có thương hiệu khác nhau trên thị trường thế giới. Đó có thể là các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ, các công ty đa quốc gia lớn/các doanh nghiệp lớn. Mục tiêu khi tham gia kinh doanh thị trường quốc tế của các doanh nghiệp là phát triển thị trường, tận dụng tối đa nhiều nguồn lực về vốn, quan hệ thị trường, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường thế giới. Khai thác các lợi thế cạnh tranh để hoạt động có hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường quốc tế. 1.1.3. Các hình thức kinh doanh quốc tế Kinh doanh trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thường kinh doanh dưới nhiều hình thức vô cùng đa dạng và phong phú. Để thuận lợi cho việc quản lí, các doanh nghiệp sẽ thường phân loại tất cả các hình thức kinh doanh quốc tế thành 3 nhóm lớn sau đây. a. Nhóm kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương
1.1.4. Các yếu tố tác động tới quá trình phát triển ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp Điều kiện phát triển kinh tế: Sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Khi thu nhập của dân cư này càng tăng lên, điều kiện sinh hoạt ngày càng được cải thiện do nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh nhu cầu cho sản xuất cũng như cho tiêu dùng đòi hỏi phải được đáp ứng. Trong khi đó sự chật hẹp của thị trường nội địa khó có thể đáp ứng được nhu cầu đó, chỉ có mở rộng hoạt động kinh doanh ra phạm vi quốc tế mớ có thể giải quyết được vấn đề nói trên. Những điều kiện kinh tế có tác động rất mạnh đến khối lượng buôn bán và đầu tư… hàng năm. Song sự gia tăng buôn bán và đầu tư luôn có xu hướng biến đổi nhanh hơn sự biến đổi của nền kinh tế. Tỷ lệ mậu dịch quốc tế đang có xu hướng tăng nhanh hơn tỷ lệ tổng sản phẩm quốc tế trong dài hạn. Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ở từng quốc gia, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đã làm xuất hiện sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ và thay đổi vị trí của từng quốc gia, từng doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Tình hình này đang là 1 sức ép lớn đối với các quốc gia nghèo và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh kém hơn. Điều kiện chính trị - xã hội và quân sự: Sự ổn định hay bất lợi về chính trị, xã hội cũng là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị xã hội xét đến cùng tác động trực tiếp đến phạm vi, lĩnh vực, mặt hàng,… đối tác kinh doanh. Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia và giữa các quốc gia đã dẫn đến sự thay đổi lớn về các mặt hàng sản xuất. Chính việc chuyển từ sản phẩm tiêu dùng sang sản xuất sản phẩm phục vụ mục đích quân sự đã làm cho kinh doanh thay đổi, đầu tư bị gián đoạn, quan hệ giữa các quốc gia bị xấu đi và dần tạo lập nên những hàng rào vô hình ngăn cản hoạt động kinh doanh quốc tế.