Download nhận định đúng sai triết học and more Study notes Philosophy in PDF only on Docsity!
CHƯƠNG 1
1. Triết học là khoa học của mọi khoa học **SAI
- Triết học là hạt nhân lý luận của TGQ** ĐÚNG TGQ là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về TG, về bản thân con người cũng như vị trí và vai trò của con người trong TG đó. Nói triết học là hạt nhân lý luận của TGQ bởi bản thân TH chính là TGQ. Trong số các TGQ phân chia theo các cs khác nhau thì TGQ TH bao giờ cũng là tp qtrong , đóng vai trò nhân tố cốt lõi. TH bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường,... TGQ TH quy định mọi quan niệm khác của con người. 3. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận SAI Theo Ănghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của TH hiện đại, là vấn đề qhe giữa tư duy với tồn tại, giữa ý thứuc và v/chất”. Vấn đề cban của TH chỉ có một vấn đề nhưung lại có 2 mặt.
Mặt t1 là bản thể luận: là lý luận, học thuyết n/cứu về b/chất của tồn tại, giữa ý thức và v/chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt t2 là nhận thứuc luận: là lý luận, học thuyết về b/chất của nhận thức, qtrinh nhận thức, trả lời cho câu hỏi: con người có k/năng nhận thức đc TG hay ko?
4. CNDVBC là hình thức pt cao nhất của CN DV ĐÚNG Trong quá trình phát triển của CNDV, nó trải qua 3 hình thức: CNDV chất phác, CNDV siêu hình, CNDV BC. Trong 3 hình thức đó thì CNDV BC là hình thức phát triển cao nhất, CNDV BC r.đời đã kphuc đc những h/chế của CNDV trc đó.Sự r.đời của CNDV BC là kq của quá trình kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trc đó và sd triệt để những thành tựu của KHTN đương thời. Chính sự r.đời của CNDV BC đã thống nhất giữa CNDV và khoa học, giữa CNDV và phép BC. Đặc biệt với việc stao ra CNDV l/sử thì Mác và Ăngghen đã tìm ra q/luật cơ bản nhất, phổ biến nhất chi phối sự v/động và phát triển của xh loài ng. Với sự phát triển và stao ra CNDV l/sử, nó cho thấy rằng triết học ko chỉ dừng lại ở chỗ là g.thích TG mà nó đóng vai trò, có sứ mạng, n/vụ là cải tạo TG 5. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái khác nhau ĐÚNG -Triết học nhất nguyên cho rằng TG chỉ có một ng.gốc (v/chất hoặc ý thức), chỉ có 1 yếu tố quyết định sự vận động của TG, được chia ra làm CNDV và CNDT -Triết học nhị nguyên cho rằng cả v/chất và ý thức cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của TG Xét trên phương diện nọi dung đây là 2 trường phái khác nhau với những quan điểm khác nhau về nguồn gốc của TG 6. SH và BC là 2 ph tư duy chung nhất đối lập nhau trong l/sử ĐÚNG -Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở tr.thái cô lập, tách rời nhau, ko có mlh với nhau và ở tr.thái tĩnh, ko có sự VĐ, b.đổi, phát triển. -Phương pháp biện chứng xem xét svht trong mlh phổ biến, trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau và trong sự VĐ, b.đổi, phát triển ko ngừng
giới quan. Triết học Mác – Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan.
- Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
- Nó có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Nó giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
- Nó giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động. Từ đó giúp con người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
- Nó nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Trình độ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của sự trưởng thành cá nhân cũng như một cộng đồng xã hội nhất định.
- Nó là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học. Chức năng phương pháp luận
- Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp.
- Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác – Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
10.TH M-L có vai trò to lớn trong đời sống XH và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay ĐÚNG
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Triết học Mác-Lênin giúp xây dựng cơ cấu xã hội và hệ thống chính trị dựa trên nguyên tắc của đảng cộng sản, đồng thời hướng dẫn về cách thức thực hiện đổi mới và phát triển kinh tế. Ví dụ: Trong việc phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, triết học Mác-Lênin đã đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn về cách tạo dựng nền kinh tế xã hội, cách tư duy về quản lý nhà nước, và cách phân phối tài nguyên. Nó đã giúp hình thành các chính sách và chiến lược phát triển quốc gia. 11.CNDT chủ quan & CNDT khác quan là 2 trường phái TH hoàn toàn đối lập nhau SAI -CNDT CQ: thừa nhận ý thức của con người có trc, quyết định VC, cho rằng mọi svht là phức hợp của cảm giác, cảm giác con người quyết định VC: “Tôi tư duy tức là tôi tồn tại”, nhưng phủ nhận sự tồn tại KQ của h.thực -CNDT KQ : cho rằng tinh thần KQ có trước và tồn tại độc lập với con người, thừa nhận ý thức có trước quyết định VC nhưng VC không biết gì về ý thức, ko thể quyết định ý thức -Dù có quan điểm khác nhau nhưng CNDT CQ và CNDT KQ đều có điểm chung: cho rằng ý thức là cái có trước và quyết định VC
CHƯƠNG 2
- Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại. con người có thể nhận thức thế giới vật chất, không có cái gì là không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết => bản phác bất khả tri. o I Canto thừa nhận thế giới giới khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người, bao gồm những vật tự nó, ông khẳng định rằng vật tự nó là không thể nhận thức được, con người có thể nhận thức những hiện tượng bên ngoài chứ không thể biết được bản chất của vật tự nó. 14. Vận động không ngừng của VC bao hàm trong đó sự đứng im tương đối ĐÚNG
- Vận động là khuynh hướng là mọi sự thay biến đổi thay đổi nói chung bao gồm thay đổi đơn giản về vị trí đến sự thay đổi tư duy
- Đứng im là vận động trong trạng thái thăng bằng trong sự ổn định tương đối đứng im chỉ diễn ra khi đạt sự vật hiện tượng A trong mối tương quan với sự vật hiện tượng B. Như vậy sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối. 15. CNDV BC khẳng định TGVC vừa thống nhất ở tính VC và tính ý thức SAI -Tồn tại của TG là tiền đề cho sự thống nhất của TG: Theo nghĩa chung nhất, tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người. CNDVBC xem sự tồn tại của TG như một chỉnh thể mà bản chất của nó là VC. Do đó, cơ sở của sự thống nhất của thế giớilà ở tính vật chất của nó. Sự thống nhất của TG phải lấy sự tồn tại của nó làm tiền đề. Không có sự tồn tại của thế giới thì không có sự thống nhất của thế giới -TG thống nhất ở tính VC: CNDVBC khẳng định bản chất của thế giới là vật chất. Thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây: +Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. TGVC tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh.
+Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau,biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất. +TGVC không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, nó tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn VĐ, biến đổi không ngừng và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc,nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực chất đều là những quá trình VC. +Tính thống nhất VC của thế giới được chứng minh bởi sự phát triển TH và các KH.
16. Ý thức của con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội Sai - Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, nhưng ý thức chỉ mang bản chất xã hội chứ không mang bản chất tự nhiên - Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của con người. Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong óc người, nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánhlà chủ quan. - Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội. sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: o Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh o Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học o Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn - Ý thức mang bản chất lịch sử-xã hội. Không có bộ óc của con người, không có hoạt động thực tiễn của xã hội thì không thể có ý thức. 17. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn xã hội Đúng - Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, sống đây là sự phản ánh đặc biệt gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu con người ( Hay nói cách khác: “ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội”) - Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội. sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: o Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
- Theo quan điểm TH M-L, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. - Vật chất quyết định ý thức: Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức Vật chất quyết định nội dung ý thức Vật chất quyết định bản chất ý thức Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất Ý thức một khi đã ra đời thì có quy luật vận động, phát triển riêng, có thể thay đổi nhanh, chậm, song hành với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm hơn thế giới vật chất Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to 20. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan Sai.
- Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng trong đó vật chất quyết định ý thức: +MQH biện chứng giữa VC và ý thức không những cần tôn trọng nguyên tắc khách quan ( Ví dụ: Cái ao không có cá mà cứ ngồi câu cá thì chắc chắn sẽ không câu được con cá nào )
- Ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
- Mà còn phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống tư tưởng thái độ chủ động, ỷ lại, ngồi chờ , bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. ( Ví dụ: truyện há miệng chừ sung là phê phán tư tưởng thụ động, lười lao động) → Một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia là việc sử dụng CN, trọng dụng người tài xuất phát từ nhân tố chủ quan. Một sinh viên dù học tập trong một môi trường điều kiện vật chất còn hạn chế trình độ giáo dục chưa cao nhưng nếu sinh viên ấy tích cực trau dồi, tự tìm hiểu, có ý chí quyết tâm, có bản lĩnh để vượt qua khó
khăn, chiếm lĩnh tri thức vẫn có thể trở thành nghiên cứu sinh xuất sắc, đóng góp cho xã hội
21. BCKQ và BCCQ là hai loại BC có mlh thống nhất với nhau ĐÚNG - BC là phạm trù dùng để chỉ những MLH qua lại lẫn nhau, sự vận động và phát triển của bản thân các svht, quá trình tfn tại độc lập bên ngoài ý thức con người; là phạm trù dung fđể chỉ MLHh và sự vận động, biến đổi của quá trình phản ánh hiện thức khác quan vào đầu óc người. - Từ đó, BC đã được chia thành BCCQ và BCKQ + Phép biện chứng khách quan được hiểu là phép biện chứng của sự vật, hiện tượng bên ngoài, là sự phản ánh khách quan nhất các mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. + Phép biện chứng chủ quan chỉ là phép biện chứng của ý thức. Quan niệm biện chứng chủ quan là sự phản ánh những mối liên hệ, sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ óc, tư tưởng của con người. - Triết học Mác-Lênin cho rằng biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan là hai khía cạnh không thể tách rời, và chúng tạo thành một mối quan hệ tương tác động đến sự hiểu biết và sự phát triển của con người và xã hội. Chúng không tồn tại độc lập mà tạo thành một hệ thống tương tác. 22. Mối liên hệ có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú Đúng.
- MLH: dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ , qui định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau ( VD: cá không thể sống nếu không sống trong môi trường nước; hay nước muốn trong thì phải có cá )
- MLH phổ biến : khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
- Các tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó và bác bỏ DT
cách mạng, không rơi vào chủ quan duy ý chí. Và từ việc kế thừa phương pháp biện chứng và nội dung cốt lỗi của nguyên tắc khách quan trong chủ nghĩa Mác –Lenin, chúng ta thấm nhuần sâu sắc và vận dụng sáng tạo, mẫu mực nguyên tắc này vào đánh giá, phù hợp với thực tiễn, yêu cầu của đời sống thực tiễn.
- MLH quán triệt ngtac toàn diện
- PHÁT TRIỂN quán triệt ngtac phát triển 25. Nguyên lý về mlh phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hđ thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển Sai
- MLH là sự tác động qua lại giữa các svht giữa các yếu tố, thuộc tính của svht theo hướng ràng buộc, quyết định, làm tiền đề cho nhau, đòi hòi phải có nhau, đồng thời cũng đtranh, bài trừ, phủ định, chuyển hóa lẫn nhau
- Quan điểm phát triển yêu cầu khi n/cứu cần đặt đtg vào sự v.động, phát hiện xu hướng b.đổi để nhận thức trạng thái hiện tại và dự báo khuynh hướng trong TL; kế thừa cái yto tích cực, phù hợp và phát triển stao trong đk mới; tìm ra hình thức t/đ phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển;... Đây là quan điểm đòi hỏi nguyên lý về sự phát triển phải quán triệt trong nhận thức và h/đ thực tiễn
- Nguyên lý về mlh phổ biến đòi hỏi con ng trong nhận thức và h/đ thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện: đặt đtg n/cứu trong nhiều mlh t/đ qua lại lẫn nhau, đ.biệt trong nhiều mlh đó phải tìm ra mlh b/chất quy định sự v.động, phát triển của đối tượng đó.Từ đó chống lại các quan điểm: phiến diện, dàn trải, cào bằng, ngụy biện,... 26. Sự phát triển của svht chỉ mang tính KQ và phổ biến SAI
- Phát triển là quá trình vận động đi lên của svht từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. +Tính KQ: tồn tại độc lập, nằm ngoài ý thức chủ quan của con ng +Tính phổ biến: diễn ra giữa sự vật, hiện tượng, giữa các mặt, thuộc tính của s/vật, htg, trong TN, xh, tư duy -Ngoài ra sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú và tính kế thừa: +Tính đa dạng, phong phú:trong mỗi thời gian, không gian khác nhau sẽ có sự diễn ra khác nhau
+Tính kế thừa: sự chọn lọc, giữ lại những gì tiến bộ, thích hợp, đồng thời đào thải, loại bỏ những yto tiêu cực, lạc hậu ở s/vật trc đó
27. Phát triển khác với vận động, tiến hóa và tiến bộ ĐÚNG
- Phát triển là quá trình vận động đi lên của s/vật,htg từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
- Vận động là sự biến đổi chung, là quá trình thay đổi và chuyển động của sự vật và hiện tượng mà không nhất thiết phải có sự phát triển. Vận động có thể đơn giản chỉ là sự thay đổi vị trí hoặc trạng thái, nhưng không bắt buộc phải liên quan đến sự phát triển.
- "Tiến hóa" đề cập đến quá trình phát triển và thay đổi trong thời gian dài về cấu trúc và tính chất của các hệ thống sống. Tiến hóa liên quan đến thay đổi và thích nghi của các loài sống trong tự nhiên qua hàng triệu năm.
- "Tiến bộ" đề cập đến quá trình cải thiện và phát triển trong một hướng tích cực. Tiến bộ thường liên quan đến sự cải thiện về mặt khoa học, công nghệ, xã hội, và cuộc sống con người. 28. Sự phát triển và mlh của svht có những tính chất cơ bản hoàn toàn giống nhau SAI
- MLH là sự tác động qua lại giữa các svht giữa các yếu tố, thuộc tính của svht theo hướng ràng buộc, quyết định, làm tiền đề cho nhau, đòi hòi phải có nhau, đồng thời cũng đtranh, bài trừ, phủ định, chuyển hóa lẫn nhau
- Phát triển là quá trình vận động đi lên của svht từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Sự phát triển và mlh có các t/c cơ bản giống nhau: +Tính KQ: tồn tại độc lập, nằm ngoài ý thức chủ quan của con người +Tính phổ biến:diễn ra giữa sự vật, hiện tượng, giữa các mặt, thuộc tính của svht, trong TN, XH, tư duy +Tính đa dạng, phong phú: trong mỗi thời gian, không gian khác nhau sẽ có sự diễn ra khác nhau -Tuy nhiên, ở sự phát triển có thêm tính kế thừa: sự chọn lọc, giữ lại những gì tiến bộ, thích hợp, đồng thời đào thải, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu sv trước đó
- Bước nhảy: Dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
31. Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật, hiện tượng ĐÚNG
- Lượng là một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan của sự vật, hiện tượng nào đó, biểu thị số lượng, quy mô hay trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của hiện tượng, sự vật cũng như thuộc tính của nó. Hay nói một cách dễ hiểu hơn thì lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật (tạo thành cơ sở khách quan cho sự tồn tại của chất của sự vật) về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của một sự vật, hiện tượng nào đó; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu tạo thành sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là cái nào khác. Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi xong hai mặt đó không thể tách rời nhau mà tác động qua lại với nhau một cách biện chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong một độ nhất định khi sự vật đang tồn tại. 32. Cách thức của sự pt là đtranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn SAI
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Cách thức của sự pt là sự tích lũy dần dần về lượng đến một ngưỡng giới hạn độ sv sẽ thực hiện bước nhảy tạo ra sự thay đổi về chất, chất mới ra đời thay thế chất cũ. Trong đó:
- Chất: là sự thống nhất hữu cơ về mặt cấu trúc chỉ thuộc tính khách quan vốn có của svht
- Lượng: tính quy định khách quan của svht về mặt số lượng, q.mô, nhịp điệu, trình độ,...
- Độ: là giới hạn tồn tại mà svht chỉ thay đổi về lượng mà chưa t.đổi về chất, thể hiện mlh thống nhất và q.định lẫn nhau giữa chất và lượng
- Bước nhảy: giai đoạn chuyển hóa về chất của svht do sự tích lũy về lượng trc đó
- Điểm nút: thời điểm bắt đầu xảy ra bước nhảy khi sự t.đổi về lượng đạt ngưỡng phá vỡ độ cũ, làm cho svht t.đổi chuyển thành chất mới
33. QH giữa lượng và chất của sv là QH biện chứng ĐÚNG - Lượng: tính quy định KQ về số lượng, quy mô, trình độ,.. của quá trình vận động và phát triển của svht - Chất: tính quy định KQ về bản chất, tính chất, và cấu trúc của đối tượng. - Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: +Lượng đổi dẫn tới chất đổi: lượng luôn thay đổi theo xu hướng tích lũy đến khi đạt tới điểm nút sẽ diễn ra bước nhảy, tạo ra sự biến đổi về chất, chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế +Chất đổi dẫn tới lượng đổi: Chất cũ mất đi, chất mới ra đời sẽ mang năng lượng mới, lượng mới này tiếp tục biến đổi tạo nên sự thay đổi về lượng 34. Tùy vào sự t.đổi về chất của sv mà có thể p.loại nhiều h.thức bước nhảy ĐÚNG - Sự thay đổi về chất: Sự vật không tồn tại tĩnh lặng mà luôn trải qua sự thay đổi về chất. Chất thay đổi bằng cách tiến hóa và phát triển tùy thuộc vào sự thay đổi các yto cấu tahnhf và phương thức liên kết giữa các yto ấy. - Bước nhảy: sự chuyển hóa về chất do những thay đổi, tích lũy về lượng trước đó khi đạt tới điểm nút - Sự thay đổi về chất của sự vật có thể dẫn đến nhiều hình thức bước nhảy khác nhau:
37. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và pt của svht ĐÚNG
- Có nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại đều có những đặc điểm riêng, được phân chia dựa theo các vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ svht:
- Căn cứ vào sự tồn tại, phát triển của svht: +MT cơ bản: quy định b/chất, sự phát triển của sv từ khi hình thành đến tiêu vong +MT ko cơ bản: chỉ quy định sự VĐ, phát triển của một hay một số sv -Căn cứ vào vai trò của MT đối với sự tồn tại, phát triển của svht trong giai đoạn nhất định: +MT chủ yếu: quy định các MT khác cùng giai đoạn, giai đoạn MT chủ yếu tạo tiền đề gq các MT khác, tạo sự chuyển hóa của sv từ chất này sang chất khác +MT thứ yếu: không đóng vai trò quyết định trong sự VĐ và phát triển của sv -Căn cứ vào qh giữa các mặt đ.lập +MT b.trong:quyết định tr.tiếp quá trình VĐ và phát triển +MT b.ngoài:thông qua MT b.trong mới có sự ảnh hưởng tới quá trình VĐ và phát triển của sv -Căn cứ vào t/c của lợi ích g/c đối lập nhau: +MT đối kháng: MT giữa các g/c có lợi ích đối lập nhau, không thể điều hòa +MT ko đối kháng: MT giữa các g/c có lợi ích ko đối lập nhau 38. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối ĐÚNG
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng -Đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối
**39. Quy luật thống nhất và đtranh giữa các mặt đối lập vạch ra ng.nhân, động lực của sự vận động và phát triển (hong béc)
- Trải qua 2 lần phủ định BC thì sv mới hoàn thành chu kỳ phát triển của nó** SAI
- Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của svht; là “ mắt xích” trong “ sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của svht mới, tiến bộ hơn so với svht cũ
- Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sv – giữa mặt khẳng định và mặt phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra làm cho sv cũ chuyển thành cái đối lập với cái khẳng định ban đầu. Sự phủ định lần thứ hai, sv mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập với cái phủ định và trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên vẹn như cái cũ mà trên cơ sở cao hơn, tốt hơn.
- Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai, nhưng ít nhất cũng phải trải qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời của svht mới hoàn thành được chu kỳ phát triển 41.Quy luật pdinh của pdinh vạch ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển SAI