Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Mô hình PEC của môn khởi sự kinh doanh, Schemes and Mind Maps of Economics

A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân ( khoảng 2000 từ): 3 điểm Đánh giá bản thân theo mô hình Năng lực cá nhân về khởi nghiệp (Personal Entrepreneurial Competencies – PEC). Báo cáo đầy đủ và chi tiết kết quả đánh giá cá nhân theo bảng điểm và 10 tiêu chí. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân Anh/Chị, từ đó rút ra kết luận về mức độ phù hợp của bản thân Anh/Chị trong vai trò người khởi sự kinh doanh.

Typology: Schemes and Mind Maps

2022/2023

Uploaded on 04/01/2024

linh-dieu-16
linh-dieu-16 🇻🇳

1 document

1 / 9

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
2.2.3. Đánh giá bản thân dựa vào mô hình PEC (Personal Entrepreneurial
Competencies)
2.2.3.1. Mô hình các năng lực cá nhân của doanh nhân - PEC
Năng lực của những người khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được
hiệu suất xuất sắc để đảm bảo sự phát triển liên tục thành công của một doanh nghiệp
trong môi trường doanh nghiệp cạnh tranh. Năng lực của người khởi nghiệp là tiêu chuẩn cần
thiết để thực hiện thành công công việc kinh doanh của họ. Vì vậy, người khởi nghiệp sẽ phải
gánh vác cả rủi ro và thành công của một doanh nghiệp.
Để có thể phác thảo các năng lực đặc trưng của doanh nhân, McClelland và McBer đã
nghiên cứu và phát triển nên một tập hợp các phẩm chất và hành vi được gọi chung là Năng
lực cá nhân của doanh nhân (PEC). Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh được mô hình đánh
giá này có thể vận dụng ở các nền văn hoálục địa khác nhau, rất nhiều hành vi đã được
tìm thấy phổ biến ở hầu hết các doanh nhân thành công trên thế giới. Các tác giả đưa ra 10
mẫu hành vi: tìm kiếm cơ hội; tính kiên định; gắn bó với công việc; chấp nhận rủi ro; đòi hỏi
cao về chất lượng và hiệu quả; có mục tiêu rõ ràng; có tính hệ thống trong lập kế hoạch
quản lý; chịu tìm kiếm thông tin; có sức thuyết phục tạo dựng mối quan hệ; tự tin. Các
mẫu hành vi được nhóm thành 3 nhóm là “Các khả năng giúp thành đạt” (achievement); “Các
khả năng về kế hoạch” (planning) “Các khả năng về quyền lực” (power). Cụ thể các năng
lực được trong mỗi nhóm như sau:
Nhóm các khả năng giúp thành đạt:
Nhóm này gồm có 5 năng lựcTìm kiếm cơ hội; Tính kiên định; Gắn bó với công
việc; Chấp nhận rủi ro; Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả.
-Tìm kiếm hội (Opportunity Seeking): nghĩa là bạn tích cực tìm kiếm các hội
trong môi trường kinh doanh, tạo thị trường mới hoặc cải thiện hoạt động kinh doanh. Các
hội kinh doanh luôn tiềm ẩn bất cứ đâu nhưng không phải ai cũng thể nhận ra
được. Một người có khả năng tìm kiếmhội là người nhanh nhạy, biết nắm bắt và tận
dụng thời cơ ngay cả trong những tình huống khó khăn nhất.
-Tính kiên định(Persistence) được hiểu sự kiên trì theo đuổi công việc mặc dù
nhiều trở ngại. Những người có tính cách này luôn nỗ lực phi thường, thậm chí chấp nhận
hy sinh bản thân để hoàn thành công việc. Họ luôn giữ vững quan điểm ngay cả khi đối
mặt với những ý kiến đối lập.
-Gắn với công việc (Commitment to Work Contract): Hành vi này thường gặp
những người luôn coi trọng sự cam kết, họ cho rằng sự cam kết đi kèm với giá trị cá nhân,
họ sẵn sàng đánh đổi đểthể giữ được điều này. Một khi họ đã chấp nhận gắn bó với
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9

Partial preview of the text

Download Mô hình PEC của môn khởi sự kinh doanh and more Schemes and Mind Maps Economics in PDF only on Docsity!

2.2.3. Đánh giá bản thân dựa vào mô hình PEC (Personal Entrepreneurial Competencies) 2.2.3.1. Mô hình các năng lực cá nhân của doanh nhân - PEC

Năng lực của những người khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được hiệu suất xuất sắc để đảm bảo sự phát triển liên tục và thành công của một doanh nghiệp trong môi trường doanh nghiệp cạnh tranh. Năng lực của người khởi nghiệp là tiêu chuẩn cần thiết để thực hiện thành công công việc kinh doanh của họ. Vì vậy, người khởi nghiệp sẽ phải gánh vác cả rủi ro và thành công của một doanh nghiệp.

Để có thể phác thảo các năng lực đặc trưng của doanh nhân, McClelland và McBer đã nghiên cứu và phát triển nên một tập hợp các phẩm chất và hành vi được gọi chung là Năng lực cá nhân của doanh nhân (PEC). Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh được mô hình đánh giá này có thể vận dụng ở các nền văn hoá và lục địa khác nhau, rất nhiều hành vi đã được tìm thấy phổ biến ở hầu hết các doanh nhân thành công trên thế giới. Các tác giả đưa ra 10 mẫu hành vi: tìm kiếm cơ hội; tính kiên định; gắn bó với công việc; chấp nhận rủi ro; đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả; có mục tiêu rõ ràng; có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý; chịu tìm kiếm thông tin; có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ; tự tin. Các mẫu hành vi được nhóm thành 3 nhóm là “Các khả năng giúp thành đạt” (achievement); “Các khả năng về kế hoạch” (planning) và “Các khả năng về quyền lực” (power). Cụ thể các năng lực được trong mỗi nhóm như sau:

Nhóm các khả năng giúp thành đạt: Nhóm này gồm có 5 năng lực là Tìm kiếm cơ hội; Tính kiên định; Gắn bó với công việc; Chấp nhận rủi ro; Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả.

  • Tìm kiếm cơ hội (Opportunity Seeking): nghĩa là bạn tích cực tìm kiếm các cơ hội trong môi trường kinh doanh, tạo thị trường mới hoặc cải thiện hoạt động kinh doanh. Các cơ hội kinh doanh luôn tiềm ẩn ở bất cứ đâu nhưng không phải ai cũng có thể nhận ra được. Một người có khả năng tìm kiếm cơ hội là người nhanh nhạy, biết nắm bắt và tận dụng thời cơ ngay cả trong những tình huống khó khăn nhất.
  • Tính kiên định(Persistence) được hiểu là sự kiên trì theo đuổi công việc mặc dù có nhiều trở ngại. Những người có tính cách này luôn nỗ lực phi thường, thậm chí chấp nhận hy sinh bản thân để hoàn thành công việc. Họ luôn giữ vững quan điểm ngay cả khi đối mặt với những ý kiến đối lập.
  • Gắn bó với công việc (Commitment to Work Contract): Hành vi này thường gặp ở những người luôn coi trọng sự cam kết, họ cho rằng sự cam kết đi kèm với giá trị cá nhân, họ sẵn sàng đánh đổi để có thể giữ được điều này. Một khi họ đã chấp nhận gắn bó với

công việc, họ sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm với các công việc được giao và cố gắng hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

  • Chấp nhận rủi ro (Risk-taking) có nghĩa là biết tận dụng cơ hội để làm điều gì đó nằm ngoài vùng an toàn mặc dù điều đó có thể dẫn đến những khó khăn, nguy hiểm. Có 3 loại hành vi chấp nhận rủi ro là (1) Chấp nhận rủi ro cao – làm điều gì đó rủi ro mà không lường trước được hậu quả có thể xảy ra; (2) Chấp nhận rủi ro thấp – hầu như không chấp nhận bất kỳ rủi ro nào, tránh né bất kỳ điều gì khó khăn, nguy hiểm; (3) Chấp nhận rủi ro vừa phải – tính toán cẩn thận tất cả các cơ hội trước khi làm điều gì đó khó khăn hoặc có thể gây ra nguy hiểm, nhờ đó có thể làm giảm kết quả tiêu cực có thể xảy ra, thậm chí có thể biến rủi ro thành cơ hội, những người có tố chất thành công thường thuộc loại hành vi này.
  • Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả (Demand for Efficiency and Quality: Một doanh nhân giỏi thường đòi hỏi chất lượng và hiệu quả không chỉ với bản thân họ mà còn với những người lao động và nhà cung cấp của doanh nghiệp. Họ luôn đặt ra các tiêu chuẩn chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và không thể chấp nhận việc doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng kém. Hiệu quả là khả năng của một doanh nhân và đội ngũ nhân viên của mình làm việc tốt, không có sai sót hoặc không làm lãng phí thời gian, tiền bạc và năng lượng. Yêu cầu về hiệu quả và chất lượng tất yếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Những người có tính cách này sẽ không ngừng cố gắng để làm mọi việc theo cách hiệu quả hơn, nhanh hơn, tốt hơn hoặc rẻ hơn. Các năng lực trong nhóm này có thể giúp đánh giá một người có khả năng kinh doanh, dễ thành đạt trong công việc kinh doanh. Nếu làm công việc khác thì họ cũng rất năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chấp nhận mạo hiểm nhưng có sự tính toán. Họ có phong cách và tố chất làm chủ, nếu bị phụ thuộc thì có thể bị hạn chế năng lực.

Nhóm các khả năng về kế hoạch: Những người có nhóm năng lực này được đánh giá là người có khả năng quản lý rất tốt. Họ có phong cách và tố chất của người làm cấp phó, thích bị phụ thuộc, ngại đứng mũi chịu sào, cẩn thận, chỉn chu,…. Các năng lực thuộc nhóm này gồm Có mục tiêu rõ ràng; Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý; Chịu tìm kiếm thông tin.

  • Có mục tiêu rõ ràng (Goal Setting): Người có khả năng đặt mục tiêu là người thực tế. Họ là người có tầm nhìn, biết cách lên kế hoạch cho mọi hành động của mình và cẩn thận đưa ra quyết định dựa vào mục tiêu họ mong muốn. Họ lên kế hoạch cho mọi công việc cuả mình và luôn cẩn thận khi đưa ra quyết định. Họ thường cạnh tranh một cách tích cực và cảm thấy thoả mãn khi giành chiến thắng nhờ làm việc chăm chỉ và kiên trì.

đọc kỹ các câu và trả lời tất cả câu hỏi một cách trung thực đúng với những đặc điểm của bản

thân. Bộ câu hỏi được trình bày trong hộp sau:

Bảng 2. 1 : Câu hỏi đánh giá bản thân theo mô hình PEC

Bước 2: Tính điểm

  • 1 Tôi tìm những công việc cần làm STT Tình huống thực tế Điểm đánh giá
  • 2 Khi đối mặt với một vấn đề khó khăn, tôi dành rất nhiều thời gian để tìm ra giải pháp
  • 3 Tôi hoàn thành công việc đúng thời gian đã định
  • 4 Tôi cảm thấy buồn phiền khi công việc không được hoàn thành tốt
  • 5 Tôi thích các tình huống mà tôi có thể kiểm soát được càng nhiều càng tốt
  • 6 Tôi thích suy ngẫm về tương lai
  • 7 Mỗi khi bắt đầu một nhiệm vụ hay một dự án mới, tôi luôn thu thập rất nhiều thông tin trước khi thực sự bắt tay vào làm.
  • 8 Tôi lập kế hoạch cho một dự án cỡ lớn bằng cách phân nhỏ nó thành các mục tiêu có quy mô nhỏ hơn.
  • 9 Tôi được người khác ủng hộ các đề xuất của tôi.
  • 10 Tôi cảm thấy tin tưởng rằng tôi sẽ thành công trong mọi việc tôi làm.
  • 11 Dù tôi nói chuyện với bất kỳ ai, tôi luôn tỏ ra mình là người biết nghe người khác nói.
  • 12 Tôi chủ động làm các công việc trước khi tôi được người khác yêu cầu làm việc đó.
  • 13 Tôi cố gắng nhiều lần để yêu cầu người khác làm những điều tôi muốn họ làm.
  • 14 Tôi giữ vững lời tôi đã hứa.
  • 15 Công việc của tôi tốt hơn công việc của những người cùng làm với tôi.
  • 16 Tôi không thử làm một điều gì mới nếu như không chắc chắn rằng tôi sẽ thành công.
  • 17 Tôi cảm thấy thật phí thời giờ nếu phải lo lắng về cuộc đời của mình sẽ ra sao.
  • 18 Tôi tìm kiếm lời khuyên ở những người hiểu biết nhiều về những việc mà tôi đang phải làm.
  • 19 Tôi suy nghĩ về ưu điểm, nhược điểm hoặc các cách khác nhau để thực hiện công việc.
  • 20 Tôi không bỏ nhiều thời gian suy nghĩ về việc làm thế nào để có ảnh hưởng nhiều đến những người khác.
  • 21 Tôi thay đổi ý kiến nếu những người khác hoàn toàn bất đồng với tôi.
  • 22 Tôi cảm thấy rất bực bội nếu tôi không thể làm theo cách của tôi.
  • 23 Tôi thích những thử thách và các cơ hội mới.
  • 24 Khi có điều gì cản trở công việc mà tôi đang cố gắng làm, tôi vẫn tiếp tục cố gắng để hoàn thành việc đó bằng được.
  • 25 Tôi sẵn sàng làm công việc của người khác trong trường hợp cần phải hoàn thành công việc đó cho đúng hạn.
  • 26 Tôi buồn bực nếu như thời gian của tôi bị bỏ phí.
  • 27 Tôi cân nhắc khả năng thành công hoặc là thất bại trước khi quyết định làm một việc nào đó.
  • 28 Tôi càng biết cụ thể về những gì tôi muốn trong cuộc đời bao nhiêu, tôi càng có cơ hội thành công nhiều bấy nhiêu.
  • 29 Tôi hành động mà chẳng cần phí thời gian cho việc thu thập thông tin.
  • 30 Tôi cố gắng suy nghĩ về tất cả các vấn đề tôi có thể sẽ gặp phải và lên kế hoạch phải làm gì nếu quả thực các vấn đề đó xảy ra.
  • 31 Tôi nhờ những người quan trọng giúp đỡ để hoàn thành các mục tiêu của tôi.
  • 32 Trong khi thử làm một việc gì đó khó khăn, tôi tin tưởng rằng tôi sẽ thành công.
  • 33 Trong quá khứ tôi đã từng thất bại.
  • 34 Tôi thích những công việc mà tôi biết rõ và cảm thấy thoải mái.
  • 35 Khi đối mặt với những khó khăn các công việc khác. , tôi nhanh chóng chuyển sang làm
  • 36 Khi tôi làm việc cho một ai đó, tôi đặc biệt cố gắng để người đó hài lòng về công việc của tôi.
  • 37 Tôi không khi nào hoàn toàn bằng lòng với những cách làm việc đã có, tôi luôn nghĩ rằng còn có thể có cách khác tốt hơn.
  • 38 Tôi làm những việc phiêu lưu mạo hiểm.
  • 39 Tôi có kế hoạch rất rõ ràng cho cuộc đời của tôi.
  • 40 Khi tôi thực hiện một công để có thể chắc chắn rằng tôi đã hiểu đúng những gì người đó muốn. việc cho ai đó, tôi đặt ra rất nhiều câu hỏi
  • 41 Tôi giải quyết các vấn đề khi chúng đã nảy sinh, chứ không chịu mất thời gian để dự đoán những vấn đề này.
  • 42 Để đạt được mục đích của tôi, tôi suy nghĩ về các giải pháp mang lại lợi ích cho tất cả những ai tham gia vào công việc này.
  • 43 Tôi làm công việc rất tốt.
  • 44 Đã từng có trường hợp tôi lừa dối ai đó.
  • 45 Tôi thử làm những việc hoàn toàn mới và khác lạ đối với những gì tôi đã làm trước đây.
  • 46 Tôi thử rất nhiều cách để khắc phục những cản trở việc đạt được mục đích của tôi.
  • 47 Gia đình và cuộc sống riêng tư có tầm quan trọng đối với tôi hơn là các thời hạn mà tôi đã đặt ra cho mình.
  • 48 Tôi không tìm được cách thức để có thể hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn cả trong công việc và cuộc sống.
  • 49 Tôi làm những công việc mà người khác cho là mạo hiểm.
  • 50 Tôi lo lắng cho việc hoàn thành các mục tiêu trong tuần chẳng kém gì lo lắng cho các mục tiêu trong cả năm.
  • 51 Tôi tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ hay thực hiện các dự án của mình.
  • 52 Nếu cách tiếp cận vấn đề này không thành công thì tôi suy nghĩ tìm cách tiếp cận khác.
  • 53 Tôi có khả năng làm cho những người có quan điểm hoặc ý tưởng vững chắc phải thay đổi ý kiến.
  • 54 Tôi giữ vững các quyết định của mình kể cả trong trường hợp những người khác bất đồng với tôi.
  • 55 Khi tôi không biết điều gì đó, tôi công nhận là tôi không biết.

(20) +^

(31) +^

(42) +^

(53) +6 =^ quan hệ

3 (10) -^

(21) +^

(32) +^

(43) +^

(54) +6 =^17 Tự tin

Tổng số điểm của các PEC = 182

5 (11) -^

(22) -^

(33) -^

(44) +^

(55) +18 =^^17 Yếu tố hiệu chỉnh

Bước 3: Tiến hành hiệu chỉnh Tổng của các câu 11, 22, 33, 44 và 55 là “Yếu tố hiệu chỉnh” (Correction Factor), được sử dụng để xác định xem cá nhân có cố gắng để giữ hình ảnh tốt đẹp về bản thân mình hay không. Nếu tổng số điểm của yếu tố này bằng 20 hoặc lớn hơn thì tổng điểm của 10 PEC cần phải được hiệu chỉnh lại để đảm bảo có một sự đánh giá chính xác về điểm số của các PEC cho cá nhân đó. Tuỳ vào số điểm của yếu tố hiệu chỉnh để tiến hành trừ đi số điểm tương ứng cho mỗi PEC.

Nếu yếu tố hiệu chỉnh đó là: Thì trừ đi số điểm sau đây từ mỗi PEC:

24 hoặc 25 7 điểm

22 hoặc 23 5 điểm

20 hoặc 21 3 điểm

19 hoặc nhỏ hơn 0 điểm

Sau đó người tự đánh giá điền điểm sau hiệu chỉnh vào phiếu sau:

Bảng 2. 3 : Phiếu điểm sau hiệu chỉnh

STT PEC Điểm ban đầu Điểm phải trừ Điểm sau hiệu chỉnh 1 Tìm kiếm cơ hội 15 0 15 2 Kiên định 20 0 20 (^3) Gắn bó với công việc 19 0 19 4 Chấp nhận rủi ro 18 0 19 5 Đòi hỏi cao về chất lượng, 19 0 18

hiệu quả 6 Có mục tiêu rõ ràng 18 0 20 7 Chịu thu thập thông tin 20 0 18 8 Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý 18 0 18 9 Có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ 18 0 18 10 Tự tin 17 0 17 Tổng số điểm đã hiệu chỉnh 182 0 182 Theo Depositorio (2011) nghiên cứu đánh giá điểm đo lường năng lực kinh doanh PEC của doanh nhân như sau:

19 điểm trở lên: mạnh 16 đến 18 điểm: trung bình 15 điểm trở xuống: yếu Bước 4: Đánh giá Người đánh giá thể hiện số điểm đã hiệu chỉnh vào giữa các ô trong phiếu sau: Hình 2. 1 : Biểu đồ thể hiện đặc trưng cá nhân PEC

Tìm kiếm cơ hội

Kiên định

Gắn bó với công việc

Chấp nhận rủi ro

Đòi hỏi cao về chất lượng, hiệu quả

Có mục tiêu rõ ràng

Chịu thu thập thông tin

Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý

Có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ

Tự tin

15

(^20 19 18 19 182018 ) 17

Đặc trưng cá nhân PEC

Đặc trưng cá nhân PEC

Sau đó, người đánh giá nối các điểm của các yếu tố theo thứ tự từ 1 đến 10 để có được đường đánh giá năng lực cá nhân PEC. Để diễn giải được đặc trưng của mỗi cá nhân dựa trên đường đánh giá này, người đánh giá cần căn cứ vào 3 nhóm khả năng của mô hình đã giới thiệu ở nội dung 2.2.3.1.