











Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
thi không qua thì học lại cho chắc nha các bạn trẻ
Typology: Summaries
1 / 19
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
*Tìm ra con đường “ cách mạng vô sản” -Con đường mà NGUYỄN ÁI QUỐC đi là con đường cách mạng vô sản, đây là con đường mới con đường khác biệt so với những khunh hướng mà những người đi trước đã chọn -Tháng 7 năm 1920 NGUYỄN ÁI QUỐC đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của LÊ NIN và tìm thấy ở đó con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản. *NGUYỄN ÁI QUỐC chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập đảng a, về tư tưởng -NGUYỄN ÁI QUỐC sáng lập ra tờ báo le paria ( người cùng khổ). -Năm 1922 tham gia ban nghiên cứu thuộc địa. -Tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước việt nam.
+bí mật đưa những người được đào tạo để trờ về việt nam, sắp xếp họ lẫn lộn vào công nhân để họ được ăn cùng công nhân, ngủ cùng công nhân và truyền đạt cho công nhân về con đường cách này. c, Về tổ chức -Tháng 2-1925 thành lập nhóm “ cộng sản đoàn” -Tháng 6-1925 NGUYỄN ÁI QUỐC xuất bản tờ báo thanh niên, làm cơ quan ngôn luận của “ HỘI VIỆT NAM CÁCH MẠNG THANH NIÊN”. -Thành lập hội việt nam cách mạng thanh niên ( 6/1925), việc thành lập hội thanh niên là một bước đi đột phá khiến cho hoạt động cách mạng tại việt nam có sự phân hoá rõ rệt, các chương trình hành động đã thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân, là tổ chức tiền thân dẫn tới sự ra đời của của các tổ chức cộng sản ở việt nam ( đông dương cộng sản đảng, an nam cộng sản đảng, đông dương cộng sản liên đoàn).
+khuynh hướng phong kiến: lực lượng cách mạng chỉ là những sỹ phu yêu nước, là những người muốn níu kéo xã hội phong kiến, các tầng lớp khác thì chiếm rất ít. +khuynh hướng tư sản : Lực lượng chủ yếu là tiểu tư sản trí thức, và tư sản dân tộc, nông dân và công nhân chiếm rất ít. =>đến con đường cách mạng vô sản thì lực lượng cách mạng mới được xác định rõ ràng và hợp lí, đó là công nhân, nông dân và tất cả những người yêu nước đều là lực lượng của cách mạng như “ tư sản, tiểu tư sản, địa chủ yêu nước”. c, về định hướng tiến đến xã hội -Cách mạng vô sản thì hướng tới xã hội phong kiến tức là vẫn duy trì chế độ phong kiến, cách mạng vô sản thì hướng tới hình thái xã hội tư bản, còn con đường cách mạng vô sản thì hướng tới một hình thái xã hội mới , cao nhất đó là “ cộng sản chủ nghĩa”. CÂU 4: PHÂN TÍCH NỘI DUNG HỘI NGHỊ HỢP NHẤT CÁC TỔ CHỨC CỘNG SẢN ĐẢNG ĐỂ THÀNH LẬP RA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. CHỈ RA TÍNH ĐẶC THÙ VÀ TÍNH PHỔ BIẾN CỦA QUÁ TRÌNH RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. *Từ ngày 6-1 đến 7-2 năm 1930 tại hương cảng trung quốc diễn ra hội nghị thành lập đảng cộng sản việt nam, NGUYỄN ÁI QUỐC là người chủ trì. *Nội dung hội nghị -Xoá bỏ xung đột giữa “ Đông Dương Cộng Sản Đảng’ và “An Nam Cộng Sản Đảng”, thành lập hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản đông dương. -Định tên đảng là “ Việt Nam cộng sản đảng” -Xác định rõ tôn chỉ mục đích của đảng : “ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM tổ chức ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm gai cấp đấu tranh -Chủ trương các đại biểu về nước phải tổ chức một trung ương lâm thời để lãnh đạo cách mạng việt nam. Hệ thóngo tổ chức đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và trung ương. -Quyết định chủ trương xây dựng các tổ chức công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế và xuất bản một tạp chí lý luận và ba tờ báo tuyên truyền của đảng. -Thông qua các văn kiện quan trọng( chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt) -Từ các chánh cương và sách lược sau để đưa ra “CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ CỦA ĐẢNG”, nội dung cương lĩnh gồm có: +phương hướng chiến lược
+nhiệm vụ cách mạng +lực lượng cách mạng +lãnh đạo cách mạng +phương pháp cách mạng +quan hệ quốc tế *Tính đặc thù và tính phổ biến của quá trình ra đời đảng cộng sản Việt Nam. -Tính đặc thù:Con đường thành lập đảng cộng sản việt nam đi theo học thuyết của chủ nghĩa MAC-LÊ NIN. -Tính phổ biến: Giống như các cuộc cách mạng khác trên thế giới ,họ đều có lực lượng lãnh đạo cách mạng và tại Việt Nam cũng vậy, lực lượng lãnh đạo cách mạng được NGUYỄN ÁI QUỐC nêu rõ đó là giai cấp công nhân, phong trào công nhân kết hợp với chủ nghĩa MÁC-LÊ NIN và phong trào yêu nước là 3 yếu tố chính đề hình thành “ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM”. CÂU 5: Phân tích những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chỉ ra tính đúng đắn và sáng tạo của văn kiện trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. *Bối cảnh lịch sử : cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 các phong trào yêu nước của những bậc tiền bối như PHAN BỘI CHÂU hay PHAN CHÂU TRINH đều thất bại, vượt qua những sỹ phu yêu nước thì NGUYỄN ÁI QUỐC đã ra đi tìm đường cứu nước, sau bao ngày tháng buôn ba thì NGUYỄN ÁI QUỐC đã tìm đến chủ nghĩa MÁC-LÊ NIN từ đó tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, đó là con đường ‘ cách mạng vô sản”. Tại hội nghị 6/1 -7/2/1930 ở Hương cảng trung quốc thì các đại biểu dự hội nghị đã nhất trí thành lập đảng cộng sản việt nam thông qua chánh cương vă tắt, sách lược vắn tắt của đảng hợp thành cương lĩnh trính trị đầu tiên.
Đúng đắn và sangs tạo ở đây đó là : đã tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước bên ngoài, hiểu và tích cực tham gia, ủng hộ các phong trào cách mạng vô sản trên thế giới, từ đó học hỏi và tạo tiền đề cho cách mạng trong nước. Cương lĩnh đã có những bước đi đột phá hoàn toàn mới mà những khuynh hướng khác chưa đưa ra được, vận dụng tối đa chủ nghĩa mác- lê nin để đưa ra những chủ chương và hướng đi đúng đắn góp phần to lớn vào chiến thắng của cách mạng việt nam. CÂU 6: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN CƯƠNG, CHỈ RA HẠN CHẾ CỦA LUẬN CƯƠNG *Luận cương chính trị của đảng cộng sản đông dương, tháng 10- -tháng 4 năm 1930, đồng chí TRẦN PHÚ được quốc tế cộng sản đảng cử về nước hoạt động cách mạng. -Từ ngày 14 đến 30-10-1930 đồng chí TRẦN PHÚ chủ trì hội nghị ban chấp hành trung ương họp lần thứ nhất tại hương cảng trung quốc LUẬN CƯƠNG ra đời đề sửa sai cho cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng. *NỘI DUNG LUẬN CƯƠNG -Phương hướng chiến lược : tiến hành TƯ SẢN DÂN QUYỀN cách mạng , sau khi thắng lợi tiến tới phát triển bỏ qua thời kì tư bản tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.
-Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng việt nam đó là mâu thuẫn dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất, không nhận ra được nhiệm vụ quan trọng nhất đó là đấu tranh giải phóng dân tộc. -Đánh giá không đúng vai trò của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận địa chủ nhỏ và vừa, coi họ không là bộ phận của cách mạng cho dù họ có ý chí và long yêu nước, muốn tham gia vào lực lượng cách mạng. Từ đó đánh mất đi một lực lượng cách mạng tiềm năng. -Nguyên nhân hạn chế
-Đảng ta đã chủ động tạo ra thời cơ qua việc đưa ra chỉ thị ‘ NHẬT PHÁP bắn nhau và hành động của chúng ta. +Từ giữa tháng 3-1945 trở đi dưới sự lãnh đạo của đảng thì cao trào kháng nhật cứu nước diễn ra mạnh mẽ sôi nổi. +những cuộc chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần nổ ra ở vùng thượng du và trung du BẮC KỲ. +16-4-1945, tổng bộ việt mih ta chỉ thị về việc tổ chức uỷ ban giải phóng VIỆT NAM +Tháng 5-1945 HCM về Tân Trào ( Tuyên Quang) chỉ thị gấp chuẩn bị cho đại hội quốc dân, thành lập khu giải phóng quân. +Trong các đô thị, nhất là trong những đô thị lớn, các đội danh dự VIỆT MINH đẩy mạnh hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt ác trừ gian, xây dựng lực lượng tự vệ cứu quốc. +Ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc trung bộ, khẩu hiệu ‘ phá kho thóc, giải quyết nạn đói’ đã thổi bùng ngọn lửa căm thù trong nhân dân, hừng hực khí thế và tiến tới tổng khởi nghĩa dành chính quyền. +Báo chí cách mạng của đảng và mặt trận việt minh đều nêu ra công khai, gây ảnh hưởng chính trị vang dội. Cao trào đấu tranh kháng nhật được đảng đề ra thực chất là một cuộc tập duyệt, là những cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện.Đó là cuộc chiến đấu vĩ đại, làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, làm cho toàn đảng, toàn dân, toàn quân sãn sàng , chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng khời nghĩa. Tính đúng đắn được thể hiện ở đây -Chúng ta không hoàn toàn bị động chờ đời quân đồng minh vào đánh NHẬT mà ta đã chủ động tạo ra, ta chuẩn bị tất cả những điều kiện cần và đủ để khi thời cơ tới thì lúc đó ta chớp lấy nó, chúng ta chớp được thời cơ bởi vì ta đã lên kịch bản và dự đoán từ trước đó rất kĩ càng. -Việc chọn đúng được thời điểm có tác dụng làm hạn chế đi rất nhiều sự tổn thất, dành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu, từ cơ sở đó đã làm kim chỉ nam cho thắng lợi to lớn của đảng ta ở CÁCH MẠNG THÁNG 8.
Tình hình ngàn cân treo sợi tóc: sau Cách mạng tháng tám năm 1945, nước ta đứng trước những thách thức và khó khăn lớn: *Khó khăn trên thế giới : +phe chủ nghĩa đế quốc nuôi dưỡng âm mưu ‘ chia lại hệ thống thuộc địa trên thế giới’, ra sức tấn công, đàn áp phong trào cácg mạng thế giới, trong đó có cách mạng việt nam. +Việt Dân Chủ Cộng Hoà lúc bấy giớ không được nước lớn nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lí, Việt Nam nằm trong vòng vây của đế quốc , bị bao vây cách biệt hoàn toàn với bên ngoài. *Khó khăn trong nước: +Giặc ngoại xâm và nội phản: từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động (Việt Quốc và Việt Cách), hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được sau cách mạng tháng tám thành công. Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh Ấn kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần 2. Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng. +chính quyền cách mạng mới được thành lập còn non trẻ , thiếu thốn đói kém về nhiều mặt. +Sau khi dành độc lập thì ‘VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ’ tiếp nhận một nền kinh tế sơ xác , tiêu điều: công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoàng hoá, 50% ruộng đất bị bỏ hoang, nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng, các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu chưa được khắc phục, 95% dân số bị mũ chữ thất học đặc biệt là nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm hơn 2 triệu người Việt Nam chết đói. =>Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế ‘ như ngàn cân treo sợi tóc’,cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và thù trong giặc ngoài. CÂU 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH ĐẢNG ĐƯA NƯỚC TA RA KHỎI TÌNH THẾ ‘ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC’ ĐỂ ĐƯA ĐẤT NƯỚC RA KHỎI KHÓ KHĂN. *Nhận ra được tình hình đất nước trước mắt rất nguy nan đảng ta đã nhanh chóng bắt tay vào để thực hiện đổi mới, đưa ra những chỉ thị và chính sách để giúp đất nước vượt qua giai đoạn ‘ ngàn cân treo sợi tóc’ này. *Ngày 3-9-1945 chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của chủ tịch HỒ CHÍ MINH đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt đó là : diệt giặc đói, giặc dốt và diệt giặc ngoại sâm.
*Nội dung cơ bản của đường lối là : dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính. -Kháng chiến toàn dân: + là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng một sự đồng thuận nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc ‘ mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận’ không phân biệt già trẻ gái trai tất cả đều tham gia kháng chiến. +Tính đúng đắn và sáng tạo ở đây đó là khi đánh pháp lúc đó quân ta lực lượng còn mỏng hơn rất nhiều so với pháp, nên khi đối đầu với pháp thì ta rất có khả năng sẽ thất bại, vì vậy phải dựa vào toàn dân, sức dân để chống lại sức mạnh của kẻ thù. -Kháng chiến toàn diện :+ là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng, ngoại giao , trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn và mang tính quyết định. +đúng đắn và sáng tạo: Đảng và CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH ĐÃ nhận ra nếu chỉ dựa vào mặt trận quân sự thì rất khó để chúng ta có thể chiến thắng mà ta cần dùng mọi biện pháp về tư tưởng văn hoá, ngoại giao.... để kêu gọi sự giúp đỡ từ thế giới, để nêu cao tinh thần trong toàn dân, cũng như để chiến đấu về mặt chính trị và pháp lý. -Kháng chiến lâu dài: + là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của đảng. Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng của ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta +Đúng đắn và sáng tạo : Tương quan lực lượng của ta lúc bấy giờ chưa thể mạnh bằng pháp, nếu sử dụng biện pháp ‘đánh nhanh thắng nhanh’ thì tỉ lệ thắng của ta rất thấp.Đánh lâu dài giúp ta củng cố thêm tinh thần và lực lượng còn địch thì ngày một tiêu hao cả về vật chất lẫn nhuệ khí, đánh lâu dài giúp cho chiến thuật ‘ chiến tranh du kích’ phát huy tối đa sức mạnh. -Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: phải lấy nguồn nội lực dân tộc , lấy tinh thần vật chất vốn trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu. Cạnh đó cũng cần phải tìm kiếm sự giúp đỡ của quốc tế khi có điều kiện. +đúng đắn và sáng tạo : Tại thời điểm đó nước ta đang bị cô lập, chưa nhận được sự giúp đỡ của bất kì quốc gia nào nên phải dựa vào nội lực của trong nước để đánh bật kẻ thù, nhiệm vụ giải phóng dân tộc, dành độc lập tự do cho dân tộc là nhiệm vụ của chúng ta chứ không phải là của bất cứ một quốc gia nào khác. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của đảng là hoàn toàn đúng đắn, trở thành dọn cờ dẫn đường, chỉ lối , động viên toàn đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên CÂU 4: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH CƯƠNG CỦA ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
*Chính cương của đảng lao động’ việt nam được thông qua tại đại hội thứ II của đảng năm 1951 được họp từ ngày 11 đến ngày 19-2-1951, tại xã VINH QUANG, huyện Chiêm Hoá tình Tuyên Quang, chính cương đã góp phần nêu rõ đường lối và quan điểm của đảng trong cuộc đấu tranh chống thực dân pháp. *Nội dung cơ bản của ‘ chính cương của đảng lao động’ -Xác định tính chất của xã hội VIỆT NAM lúc này có 3 tính chất: ‘dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến’. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược. Đối tượng đấu tranh chính của Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược pháp và can thiệp Mỹ , và phong kiến phản động. -Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam được xác định là: ‘ đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xoá bó những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội’. -Động lực của cách mạng được xác định gồm có bốn giai cấp là : giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có có những thân sĩ ( thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo.’ Việc xác định lực lượng này đã góp phần thể hiện được tính đúng đắn của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng. -Chính cương cũng nêu ra triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng ‘dân tộc dân chủ nhân dân” do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Những nhiệm vụ trọng tâm đó là ; hoàn thành giải phóng dân;xoá bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, để dân cày có ruộng,hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới xây dựng và thực hiện chủ nghĩa xã hội. Nội dung của chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn cua Đảng nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiến quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân Việt Nam , làm tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội. CÂU 5: PHÂN TÍCH NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG ĐƯỢC ĐƯA RA TRONG ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA ĐẢNG. *Nội dung đường lối chung của của cách mạng Việt Nam được thông qua tại đại hội lần III của đảng họp tại thủ đô HÀ NỘI từ ngày 5 đến 10-9- *Nội dung của đại hội III -Xác định nhiệm vụ chung của cách mạng VIỆT NAM: Tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng ‘ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc đó là xây dựng, chuẩn bị những tiền đề ,điều kiện để
*Nội dung chính của đường lối kháng chiến chống Mỹ: -Quyết tâm chiến lược : +chiến tranh cục bộ mà Mỹ đang tiến hành trong miền nam việt nam được thực hiện trong thế thua, thế thất bại, chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược
*Hoàn cảnh lịch sử của thời kỳ sau năm 1975 là đất nước đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước quá độ leen chủ nghĩa xã hội. Đất nước có nhiều thuận lợi với sức mạnh tổng hợp, đồng thời cũng phải khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh. Điểm xuất phát của kinh tế- xã hội còn thấp, bị bao vây cấm vận phá hoại sự phát triển của đất nước. Vì vậy đảng và CHỦ TỊCH HỒ CHÍNH MINH đã tích cực đưa ra các đổi mới. -Bước đổi mới đầu tiên được thông qua tại hội nghị trung ương 6 (8/1979) khắc phục sai lầm trong quản lí kinh tế trong cải tạo xã hội chủ nghĩa. +Khi nhận thấy sản xuất ở chế độ bao cấp,toàn dân không làm việc hết sức dẫn đến hàng hoá bị thiếu hụt, đảng ta đã đổi mới tinh thần,phá bỏ những rào cản để cho ‘ sản xuất bung ra’. +Chính phủ ra quyết định (10-1979) về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hoá được miễn thuế , được tự do đưa sản phẩm ra ngoài thị trường. +ban hành chỉ thị số 100-CT/TW ( 1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp. -Bước đột phá thứ 2 ( HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHOÁ V- 6/1985), nhận ra sản xuất chưa được bung ra, đảng, nhà nước tiếp tục mạnh tay thay đổi mới.
+đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, giải quyết cấp bách vấn đề về phân phối và lưu thông.