Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Lịch sử đảng cộng sản việt nam, Summaries of Theatre History

lịch sử đảng cộng sản việt nam khoa lý luận chính trị trường kinh tế kỹ thuật công nghiệp

Typology: Summaries

2022/2023

Uploaded on 04/09/2024

djang-thi-trang
djang-thi-trang 🇻🇳

1 document

1 / 148

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TÀI LIỆU HỌC TẬP
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Đối tượng: SV trình độ Đại học (hệ không chuyên lý luận chính trị)
Ngành đào tạo: Chung cho các ngành
Hà Nội, 2023
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f
pf60
pf61
pf62
pf63
pf64

Partial preview of the text

Download Lịch sử đảng cộng sản việt nam and more Summaries Theatre History in PDF only on Docsity!

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÀI LIỆU HỌC TẬP

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM

(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Đối tượng: SV trình độ Đại học (hệ không chuyên lý luận chính trị) Ngành đào tạo: Chung cho các ngành Hà Nội, 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................I

LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG NHẬP MÔN: ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM ......................................................................................................................... 2

I. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ............... 3

  1. Đối tượng nghiên cứu trước hết là các sự kiện lịch sử Đảng ............................... 3
  2. Đối tượng nghiên cứu là Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn ..... 3
  3. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử Đảng là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình cách mạng ......................................................... 4
  4. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử Đảng là làm rõ hệ thống tổ chức Đảng, công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ lịch sử ............................................................... 4 II. Chức năng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam .............. 5
  5. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng ................................................................ 5
  6. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng ................................................................. 5 III. Phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ..... 6
  7. Quán triệt phương pháp luận sử học..................................................................... 6
  8. Các phương pháp cụ thể ....................................................................................... 6 IV. Mục đích, yêu cầu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam .................. 7 CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) ................................................. 10 1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (tháng 2/1930) ................................................................................................................... 10 1.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................ 10 1.1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng ........................ 15 1.1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ........................................................................................................................ 17 1.2. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)....................... 22 1.2.1. Phong trào cách mạng năm 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932- 1935 ........................................................................................................................ 22

3.2.2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (từ năm 1996 đến nay) ...................................................................... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 129

1. Những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam............................................... 130 1.1. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ................................................................................ 130 1.2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc....................................................................................................................... 132 1.3. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên CNXH ................................................................................................................... 133 2. Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng ...................................................... 135 2.1. Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ................... 135 2.2. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 136 2.3. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế .................................................. 137 2.4. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế ............................................................................................ 137 2.5. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam ................................................................................ 138 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 142

I

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT

1 ATK An toàn khu 2 BCH TW Ban Chấp hành Trung ương 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 HTX Hợp tác xã 6 KT - XH Kinh tế - xã hội 7 NXB Nhà xuất bản 8 TW Trung ương 9 XHCN Xã hội chủ nghĩa

CHƯƠNG NHẬP MÔN: ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM

MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một chuyên ngành, một bộ phận của khoa học lịch sử. Hoàn thành các môn học Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị, CNXH khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tương đương với việc sinh viên đã hoàn thành mức độ sơ cấp về lý luận chính trị. Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được: ❖ Các vấn đề về đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; ❖ Hiểu rõ tầm quan trọng, ý nghĩa của việc học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và giúp sinh viên vận dụng một cách sáng tạo vào việc học tập, nghiên cứu, công tác của bản thân. NỘI DUNG BÀI GIẢNG

- Đảng phái chính trị (thường gọi tắt là đảng) là một tổ chức chính trị tự nguyện, thường có một hệ tư tưởng hay một đường lối nhất định. Các đảng thường có mục tiêu thực hiện một nhiệm vụ, lý tưởng của một tầng lớp, giai cấp, quốc gia để bảo vệ quyền lợi của tầng lớp, giai cấp hay quốc gia đó. - Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập (3/2/1930). Từ thời điểm lịch sử đó, lịch sử của Đảng hòa quyện và song hành cùng lịch sử của dân tộc Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo và đưa sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

  • Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”^1. - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một chuyên ngành, một bộ phận của khoa học lịch sử. Chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã được nghiên cứu từ rất sớm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã nêu rõ nhiệm vụ nghiên cứu, tổng kết lịch sử Đảng, nhất là tổng kết kinh nghiệm, bài học lãnh đạo của Đảng, con đường và quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, bộ môn lịch sử Đảng đã được giảng dạy, học tập chính thức trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. (^1) Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.88.

- Cương lĩnh là tổng thể những điểm chủ yếu về mục đích, đường lối, nhiệm vụ cơ bản của một tổ chức chính trị, một chính Đảng trong một giai đoạn lịch sử. Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những bản Cương lĩnh sau: Chính cương, sách lược vắn tắt (3/2/1930), Luận cương chính trị (10/1930), Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2/1951), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (1991) và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH bổ sung, phát triển (2011).

  • Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là một loại hình đấu tranh dân tộc và giai cấp ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm thực hiện triệt để các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, dựa vào các lực lượng cách mạng của mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, lấy liên minh công nhân, nông dân và tiểu tư sản làm động lực, xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân, mở đường đưa đất nước tiến dần từng bước theo con đường XHCN. Cuộc cách mạng của nhân dân Việt Nam tiến hành từ năm 1930 dưới ngọn cờ “độc lập tự do” do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cuộc cách mạng đó đã kết thúc thắng lợi vào mùa xuân 1975, mở ra một kỉ nguyên mới - cả nước quá độ lên CNXH.

I. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Đối tượng nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng là sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử

1. Đối tượng nghiên cứu trước hết là các sự kiện lịch sử Đảng

  • Môn học lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu sâu sắc, có hệ thống các sự kiện lịch sử Đảng, hiểu rõ nội dung, tính chất, bản chất của các sự kiện đó gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng. Các sự kiện thể hiện quá trình Đảng ra đời, phát triển và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc, kháng chiến cứu quốc và xây dựng, phát triển đất nước theo con đường XHCN, trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,…
  • Sự kiện lịch sử Đảng là hoạt động lãnh đạo, đấu tranh phong phú và oanh liệt của Đảng. Hệ thống các sự kiện lịch sử Đảng làm rõ thắng lợi, thành tựu của cách mạng, đồng thời cũng thấy rõ những khó khăn, thách thức, hiểu rõ những hy sinh, cống hiến lớn lao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, sự hy sinh, phấn đấu của các tổ chức lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở, của mỗi cán bộ, đảng viên, với những tấm gương tiêu biểu. Các sự kiện phải được tái hiện trên cơ sở tư liệu lịch sử chính xác, trung thực, khách quan. 2. Đối tượng nghiên cứu là Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn
  • Lịch sử Đảng có đối tượng nghiên cứu là Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Phải nghiên cứu, làm sáng tỏ nội dung Cương lĩnh, đường lối của Đảng, cơ sở lý luận, thực tiễn và giá trị hiện thực của đường lối trong tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh, đường lối đúng đắn là điều kiện trước hết quyết định thắng lợi của cách mạng. Phải không ngừng bổ sung, phát triển đường lối phù hợp với sự phát triển của lý luận và
  • Xây dựng Đảng về đạo đức với những chuẩn mực về đạo đức trong Đảng và ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên hiện nay.

II. Chức năng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Là một ngành của khoa học lịch sử, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch sử, đồng thời có những điểm cần nhấn mạnh.

1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng 1.1. Chức năng nhận thức

  • Nghiên cứu và học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam để nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh và cầm quyền của Đảng, nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
  • Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam còn nhằm nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc - thời đại Hồ Chí Minh, góp phần bồi đắp nhận thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam. 1.2. Chức năng giáo dục Nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần quán triệt chức năng giáo dục của khoa học lịch sử, đó là:
  • Giáo dục tinh thần yêu nước, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc;
  • Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu chiến lược là độc lập dân tộc và CNXH. Đó cũng là giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng, lý luận, con đường phát triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam;
  • Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến đấu bất khuất, đức hy sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức đảng, những chiến sĩ cộng sản tiêu biểu;
  • Giáo dục truyền thống của Đảng và dân tộc, góp phần giáo dục đạo đức cách mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp. 1.3. Chức năng dự báo và phê phán Cùng với hai chức năng cơ bản của sử học là nhận thức và giáo dục, khoa học lịch sử Đảng còn có chức năng dự báo và phê phán.
  • Chức năng dự báo : Từ nhận thức những gì đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển. Lãnh đạo đòi hỏi phải thấy trước.
  • Chức năng phê phán : Tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng. Phải kiên quyết phê phán những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, hư hỏng. 2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
  • Trình bày có hệ thống Cương lĩnh, đường lối của Đảng, khẳng định, chứng minh giá trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu chiến lược và sách lược cách mạng;
  • Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng, làm rõ những sự kiện lịch

sử, làm nổi bật các thời kỳ, giai đoạn và dấu mốc phát triển căn bản của tiến trình lịch sử;

  • Tổng kết lịch sử của Đảng, tổng kết từng chặng đường và suốt tiến trình lịch sử, làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn đề lý luận của cách mạng Việt Nam;
  • Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo, tổ chức thực tiễn. Những truyền thống nổi bật của Đảng.

III. Phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt

Nam

1. Quán triệt phương pháp luận sử học - Phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần dựa trên phương pháp luận khoa học mác xít, đặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trung thực và đúng quy luật.

  • Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh với tư duy, phong cách khoa học là cơ sở, định hướng về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Các phương pháp cụ thể 2.1. Phương pháp lịch sử Phương pháp lịch sử là các con đường, cách thức tìm hiểu và trình bày quá trình phát triển của các sự vật và hiện tượng nói chung, của lịch sử loài người nói riêng với đầy đủ tính cụ thể, sống động, quanh co của chúng. Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như nó đã từng diễn ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong). Nó giúp chúng ta nắm vững được cái lịch sử để có cơ sở nắm cái logic được sâu sắc. 2. 2. Phương pháp logic
  • Phương pháp logic: là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trong hình thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng chung trong sự vận động của cái khách quan được nhận thức. Phương pháp logic đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiện tượng, các sự kiện, phân tích, so sánh, tổng hợp với tư duy khái quát để tìm ra bản chất các sự kiện, hiện tượng. Chỉ có nắm vững phương pháp lịch sử và phương pháp logic mới có thể hiểu rõ bản chất, nhận thức đúng đắn, giảng dạy và học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam một cách có hiệu quả. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic có quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời. 2.3. Các phương pháp khác

không có đường ra. Trong hoàn cảnh đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường đấu tranh đúng đắn để tự giải phóng dân tộc, xã hội, vì cuộc sống của nhân dân. Người đã truyền bá lý luận cách mạng là chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam và phát triển sáng tạo học thuyết lý luận đó vào thực tiễn Việt Nam; Chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, lý luận, chính trị, tổ chức, cán bộ để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời mùa Xuân năm 1930 với Cương lĩnh chính trị đúng đắn đã mở ra thời kỳ phát triển mới của cách mạng và dân tộc Việt Nam.

  • Từ năm 1930 đến năm 1945, Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh không ngừng bổ sung, phát triển Cương lĩnh, đường lối, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc theo con đường XHCN, hoàn thiện đường lối giải phóng dân tộc, lãnh đạo các phong trào cách mạng rộng lớn (1930-1931), (1936-1939) và cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945) dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Cần nắm vững tính chất, đặc điểm, ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám và bản Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945) - một thời đại mới được mở ra trong lịch sử dân tộc và cách mạng Việt Nam.
  • Cần hiểu được hoàn cảnh lịch sử những khó khăn, thách thức của thời kỳ mới, Đảng phải có đường lối, chiến lược và sách lược thích hợp để vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chính quyền nhà nước và chế độ mới. Đề ra đường lối và lãnh đạo kháng chiến làm thất bại các kế hoạch chiến trang của thực dân Pháp đưa đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7/5/1954) và các nước ký kết Hiệp nghị Giơnevơ (Geneve - 21/7/1954). Đế quốc Mỹ thay thế thực dân Pháp, áp đặt chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam và tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 với các chiến lược chiến tranh tàn bạo chống lại dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng giải phóng trên thế giới. Đảng đề ra đường lối, kiên trì lãnh đạo đấu tranh, vượt qua thách thức hiểm nghèo dẫn đến toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975).
  • Cần nhận thức rõ quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN ở miền Bắc, với đường lối do Đại hội III của Đảng đề ra (9/1960) và Đảng lãnh đạo đưa cả nước quá độ lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau năm 1975. Hiểu được quá trình đổi mới tư duy lý luận, khảo nghiệm thực tiễn trong những năm 1975-1986 để hình thành con đường đổi mới đất nước. Nắm vững đường lối đổi mới được hoạch định tại Đại hội VI của Đảng (12/1986). Sự phát triển đường lối và tổ chức thực hiện hơn 30 năm qua đưa đất nước vững bước phát triển trên con đường XHCN. Lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, các cuộc kháng chiến, cách mạng XHCN phải vượt qua nhiều nguy cơ, khó khăn, thách thức, trong đó có cả khuyết điểm, yếu kém ở mỗi thời kỳ. Đảng đã kiên cường cùng toàn dân vượt qua, quyết tâm sửa chữa khuyết điểm, thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhận thức rõ hơn những truyền thống vẻ vang của Đảng
  • Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, là cả một pho lịch sử bằng vàng. Đó chính là tính khoa học, cách mạng, giá trị thực tiễn sâu sắc

trong Cương lĩnh, đường lối của Đảng; là sự lãnh đạo đúng đắn, đáp ứng kịp thời những yêu cầu, nhiệm vụ do lịch sử đặt ra; những kinh nghiệm, bài học quý báu có tính quy luật, lý luận của cách mạng Việt Nam và những truyền thống vẻ vang của Đảng. Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng không chỉ nắm vững những sự kiện, cột mốc lịch sử mà cần thấu hiểu những vấn đề phong phú đó trong quá trình lãnh đạo và đấu tranh, để vận dụng, phát triển trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.

  • Mục tiêu của nghiên cứu, học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là nâng cao nhận thức, hiểu biết về Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiền phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đưa đến những thắng lợi, thành tựu có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của lịch sử dân tộc. Qua việc học tập, nghiên cứu lịch sử Đảng để giáo dục lý tưởng, truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng và dân tộc, củng cố, bồi đắp niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng. Nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ, tham gia xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh, tiếp tục sứ mệnh vẻ vang của Đảng là lãnh đạo bảo vệ vững chắc tổ quốc và xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam. NỘI DUNG ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
  1. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lịch sử?
  2. Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua những Cương lĩnh nào? Trong điều kiện lịch sử như thế nào?
  3. Đối tượng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?
  4. Phân tích những ưu điểm của phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong nghiên cứu môn học?
  5. Vì sao phải học môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam?
  6. Liên hệ bản thân trong vận dụng đường lối của Đảng vào học tập và công tác?
  • Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười và những hoạt động cách mạng của Quốc tế Cộng sản đã ảnh hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. **_1.1.1.2. Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
  • Tình hình Việt Nam_** Là quốc gia Đông Nam Á nằm ở vị trí địa chính trị quan trọng của châu Á, Việt Nam trở thành đối tượng nằm trong mưu đồ xâm lược của thực dân Pháp.
  • Quá trình xâm lược : Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn từng bước thỏa hiệp (Hiệp ước 1862, 1874, 1883) và đến ngày 6/6/1884 với Hiệp ước Patơnốt (Patenotre) đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”^1. Với việc thành lập Liên bang Đông Dương thuộc Pháp (bao gồm: Bắc Kỳ, Trung

Kỳ, Nam Kỳ, Cao Miên, Ai Lao), Việt Nam từ một nước độc lập, có chủ quyền, trở thành

thuộc địa của thực dân Pháp.

  • Chế độ cai trị và khai thác thuộc địa : thực dân Pháp đã thiết lập bộ máy cai trị, bắt đầu tiến hành khai thác thuộc địa: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929). Về chính trị: thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc, thiết lập ở Việt Nam chế độ chính trị thuộc địa - phong kiến và chia nước ta thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ. Về kinh tế: mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề. Về văn hoá - xã hội: thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội. => Thực dân Pháp thực thi chính sách cai trị ở Đông Dương với chế độ áp bức chính trị hà khắc, khai thác, bóc lột kinh tế và nô dịch văn hóa nặng nề. Từ đó, đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Dẫn đến sự phân hoá giai cấp trong xã hội. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc. Phân hóa giai cấp Giai cấp cũ: Giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ bản trong xã hội.
  • Giai cấp địa chủ Việt Nam vẫn giữ quan hệ bóc lột địa tô nhưng đã bị phân hóa. Giai cấp địa chủ luôn đứng trên lập trường tư tưởng phong kiến. Mâu thuẫn giai cấp giữa (^1) Hồ Chí Minh Toàn tập , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 12, tr.401.

giai cấp địa chủ với giai cấp nông dân vẫn tồn tại.

  • Một bộ phận địa chủ câu kết và làm tay sai cho thực dân Pháp.
  • Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần vương.
  • Một bộ phận trở thành lãnh đạo phong trào nông dân chống thực dân Pháp và phong kiến phản động.
  • Một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản.

- Giai cấp nông dân Việt Nam có số lượng đông đảo nhất, khoảng hơn 90% dân số, đồng thời là một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất.

  • Ngoài mâu thuẫn giai cấp vốn có với giai cấp địa chủ Việt Nam, từ khi thực dân Pháp xâm lược, giai cấp nông dân còn có mâu thuẫn dân tộc, có nhu cầu giải phóng đất nước khỏi ách chiếm đóng của thế lực ngoại bang.
  • Giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng hùng hậu, sẵn sàng hưởng ứng các phong trào đấu tranh yêu nước và đặc biệt càng về sau cùng với giai cấp công nhân trở thành lực lượng cách mạng chủ yếu trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo hệ tư tưởng vô sản. _Các giai cấp mới xuất hiện
  • Giai cấp công nhân Việt Nam_ ra đời sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, gắn với việc thực dân Pháp thiết lập nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, đồn điền...
  • Số lượng giai cấp công nhân Việt Nam trong ba thập niên đầu thế kỷ XX đã tăng lên khoảng hơn 250.000 người.
  • Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng vì ra đời trong hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé.
  • Giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, nhanh chóng phát triển từ tự phát đến tự giác, là giai cấp có năng lực lãnh đạo cách mạng. - Giai cấp tư sản Việt Nam sinh ra sau giai cấp công nhân, xuất hiện trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), số lượng của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam ngày càng nhiều.
  • Giai cấp tư sản có sự phân hóa: Một bộ phận gắn liền lợi ích với tư bản Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc mâu thuẫn với tư bản Pháp và triều đình phong kiến, nhưng thế lực kinh tế yếu ớt, phụ thuộc.
  • Về cơ bản, giai cấp tư sản dân tộc có tinh thần yêu nước chống đế quốc và phong kiến, nhưng họ không có khả năng tập hợp các giai tầng để tiến hành cách mạng. - Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam hình thành, chủ yếu là học sinh, trí thức, công chức,

Bản học tập (gọi là phong trào “Đông Du”). Đến năm 1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp trục xuất lưu học sinh Việt Nam và những người đứng đầu. Sau đó, với sự ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (1911) Trung Quốc, năm 1912 Phan Bội Châu lập tổ chức Việt Nam Quang phục hội nhưng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội lại thiếu rõ ràng. Cuối năm 1913, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt giam tại Trung Quốc cho tới đầu năm 1917 và sau này bị quản chế tại Huế cho đến khi ông mất (1940). Ảnh hưởng xu hướng bạo động của tổ chức Việt Nam Quang phục hội đối với phong trào yêu nước Việt Nam đến đây chấm dứt.

  • Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Phan Châu Trinh và những người cùng chí hướng muốn giành độc lập cho dân tộc với chủ trương cải cách đất nước. Phan Châu Trinh đã đề nghị Nhà nước “bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách. Đó chính là sự hạn chế trong xu hướng cải cách để cứu nước, vì Phan Châu Trinh đã “đặt vào lòng độ lượng của Pháp cái hy vọng cải tử hoàn sinh cho nước Nam,... Cụ không rõ bản chất của đế quốc thực dân”^1. Do vậy, khi phong trào Duy Tân lan rộng khắp cả Trung Kỳ và Nam Kỳ, đỉnh cao là vụ chống thuế ở Trung Kỳ (1908), thực dân Pháp đã đàn áp dã man, giết hại nhiều sĩ phu và nhân dân tham gia biểu tình. Nhiều sĩ phu bị bắt, bị đày đi Côn Đảo, trong đó có Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Đặng Nguyên Cẩn... Phong trào chống thuế ở Trung Kỳ bị thực dân Pháp dập tắt, cùng với sự kiện tháng 12/1907 thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa Trường Đông Kinh Nghĩa Thục^2 phản ánh sự kết thúc xu hướng cải cách trong phong trào cứu nước của Việt Nam.
  • Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng (1927-1930): thành lập tháng 12/1927 tại Bắc Kỳ, có ảnh hưởng rộng, do Nguyễn Thái Học lãnh đạo. Mục đích của Việt Nam Quốc dân đảng là đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, xây dựng chế độ cộng hòa tư sản, với phương châm đấu tranh vũ trang nhưng theo lối manh động, ám sát cá nhân, lực lượng chủ yếu là binh lính, sinh viên... Năm 1929, tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Bazin nhưng bị thực dân Pháp đàn áp. Tháng 2/1930, Việt Nam Quốc dân đảng phát động khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) tuy oanh liệt nhưng nhanh chóng thất bại. => Như vậy, các phong trào chống thực dân Pháp theo ngọn cờ phong kiến, ngọn cờ dân chủ tư sản của nhân dân Việt Nam Việt Nam đã diễn ra quyết liệt, liên tục và rộng khắp. Tuy nhiên, dù là xu hướng bạo động của Phan Bội Châu hay xu hướng cải cách của Phan Chu Trinh cũng đều thất bại. Nguyên nhân thất bại: do chưa hiểu bản chất của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, dựa dẫm vào ngoại lực; do thiếu đường lối chính trị đúng đắn, chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù. (^1) Trần Văn Giàu: Sự phát triển tư tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách mạng Tháng Tám-Hệ ý thức tư sản và sự thất bại của nó trước nhiệm vụ lịch sử , Nxb Khoa học xã hội, 1975, tr.442. (^2) Trường Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Hoàng Tăng Bí... thành lập ở Hà Nội, nhằm truyền bá tư tưởng dân chủ, tự do tư sản, nâng cao lòng tự tôn dân tộc cho thanh niên Việt Nam.

=> Các phong trào yêu nước tuy thất bại, nhưng đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên tiến chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại. 1.1.2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng _ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản_*

  • Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Qua trải nghiệm thực tế lịch sử từ nhiều nước trên thế giới với nhiều nghề lao động khác nhau, giác ngộ đầu tiên của Người là: ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo độc ác, ở đâu người lao động cũng bị bóc lột dã man.
  • Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức của Nguyễn Ái Quốc - đây là cuộc “cách mạng đến nơi”. Người từ nước Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị hướng về tìm hiểu con đường Cách mạng Tháng Mười Nga, về V. I. Lênin.
  • Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp.
  • Tháng 6/1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Vécxây (Versailles), Nguyễn Ái Quốc đã gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam). Những yêu sách đó không được Hội nghị đáp ứng, nhưng sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc, thực dân.
  • Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V. I. Lênin. Những luận điểm của V. I. Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa đã giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
  • Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12/1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập) và thành lập Đảng Cộng sản Pháp. => Nguyễn Ái Quốc là một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. => Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối cách mạng vô sản, đồng thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam.

* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng

Về tư tưởng: Hồ Chí Minh đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp lực