Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

kinh te chinh tri mac lenin, Cheat Sheet of Business Economics

de cuong kinh te chinh tri on tap ket thuc mon danh cho sinh vien bac dai hoc

Typology: Cheat Sheet

2022/2023

Uploaded on 08/09/2023

anh-vo-ngoc-van
anh-vo-ngoc-van 🇻🇳

1 document

1 / 4

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Ôn Tập tự luận môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin
1. Nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều phải can thiệp (điều tiết) vào quá trình
phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng theo
mục tiêu đã định
Từ lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
a. SV hãy phân tích ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường để làm rõ luận điểm trên.
b. Đề xuất những biện pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở địa phương bạn sinh sống.
Dàn ý:
1/ Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị
để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
2/ Trình bày Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường.
+ Tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.:
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia.
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
+ Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội.
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
3/ Đề xuất biện pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở địa phương
+ Biện pháp chung: chính sách nhà nước:
- Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế
nào.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung,
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh chưa cao.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng xã hội, coi đây là một
nội dung rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những
tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà còn thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã
hội, khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng
là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong những năm đổi mới.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại
và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
+ Biện pháp cụ thể: chính sách địa phương, các DN, cty:
- Thứ nhất, phát triển doanh nghiệp bền vững gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Doanh nghiệp phát triển sản
xuất, kinh doanh theo quy hoạch, định hướng của Nhà nước, tuân thủ pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, đóng
góp nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, đồng thời tích cực thể hiện trách nhiệm xã hội
- Thứ hai, phát triển doanh nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, khi
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì doanh nghiệp cần tiếp cận và ứng dụng những thành
tựu của nó vào thực tiễn, đổi mới công nghệ, áp dụng các mô hình kinh doanh mới, thân thiện với môi trường để phát triển
bền vững. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tăng cường gắn kết chặt chẽ với các trường đại học, các viện nghiên cứu để đưa
ý tưởng, sản phẩm nghiên cứu thành thực tiễn, đồng thời tham gia hiệu quả vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục
vụ trực tiếp cho nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực đổi mới sáng tạo của bản thân mỗi doanh nghiệp
- Thứ ba, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp:cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại, cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, quản trị doanh nghiệp nhà nước theo các chuẩn mực quốc tế; bảo đảm
doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước.
2. Hàng hóa sức lao động Hàng hóa sức lao
động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng
đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo
tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn”.
Từ lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
a. SV hãy phân tích lý luận hàng hóa sức lao động để làm rõ nội dung trên.
b. Đề xuất giải pháp để nâng cao giá cả của hàng hóa sức lao động ở nước ta hiện nay.
Dàn ý:
1/ Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm:
- Sức lao động. Theo C. Mác:Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: một là, người lao đôi
ng được tự do về thân thể; hai là, người lao đôi
ng
không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao đôi
ng của mình tạo ra hàng hóa để bán, nên họ phải bán
Downloaded by Anh Võ Ng?c Vân (anhvnv22504@st.uel.edu.vn)
lOMoARcPSD|25480457
sức lao đôi
ng.
2/ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mực đích thỏa mãn nhu cầu của người mua.
3/ Đề xuất những giải pháp để nâng cao giá cả hàng hóa sức lao động ở nước ta hiện nay
- Sinh viên đề xuất giải pháp:
- Giải pháp chung:
+ Nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách kích thích người dân, doanh nghiệp tích cực hiện đại hóa quá trình sản
xuất, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tăng NSLĐ xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để tăng
NSLĐ của nền kinh tế, trước hết phải nâng cao NSLĐ của từng đơn vị sản xuất, kinh doanh. Như vậy, các chủ thể sản xuất,
kinh doanh phải chủ động đẩy mạnh đổi mới, sử dụng máy móc và áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong
quá trình sản xuất. Với tư cách là chủ thể quản lý nền kinh tế, Nhà nước có thể thông qua hệ thống cơ chế, chính sách của
mình để tác động vào các chủ thể kinh tế nhằm hỗ trợ, kích thích người dân, doanh nghiệp tích cực hiện đại hóa quá trình sản
xuất nhằm tăng NSLĐ của họ, từ đó mà làm tăng NSLĐ của nền kinh tế.
+ Các cơ chế, chính sách mà Nhà nước có thể sử dụng ở đây là: miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc tiên
tiến, hiện đại mà Việt Nam chưa sản xuất được; giảm lãi suất cho các khoản vay đầu tư vào hiện đại hóa sản xuất; tạo môi
trường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo trong sản xuất; tạo hành lang pháp lý ngăn chặn việc sử
dụng máy móc, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, sử dụng công nghệ, máy móc hiện đại; hoàn
thiện thị trường khoa học công nghệ… Những cơ chế, chính sách này sẽ kích thích người dân, doanh nghiệp đầu tư, hiện đại
hóa sản xuất ở hầu hết các mặt, các lĩnh vực kinh tế, nhờ đó mà NSLĐ trong nền kinh tế tăng lên, đồng thời góp phần thúc
đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
- Các giải pháp cụ thể:
+ Giải pháp nâng cao giá trị hàng hóa sức lao động thông qua giáo dục đào tạo, dạy nghề. Chú trọng vào việc đào tạo người
lao động có tay nghề cao, am hiểu về các công cụ máy móc. Bởi vì, tốc độ làm việc của máy móc rất cao, đòi hỏi người lao
động phải có trình độ thành thạo tương ứng, thì mới theo kịp được tốc độ làm việc của máy móc. Đồng thời, mức độ thành
thạo của người lao động sẽ được nâng lên khi người lao động được đào tạo hoặc được làm một công việc nào đó thường
xuyên.
+ Phải đưa người lao động đơn lẻ, làm việc trong những khâu, những bước khác nhau vào một không gian chung, có
sự liên kết với nhau trong quá trình sản xuất. Sự kết hợp này có ý nghĩa vô cùng to lớn, vừa giúp người lao động loại
bỏ được “lao động vô ích”, vừa rút ngắn thời gian sản xuất. Theo C. Mác, thì sự kết hợp không chỉ xảy ra ở các công
trường thủ công, mà ngay cả khi bước vào giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, khi mà sản xuất bằng máy móc ngày càng
nhiều hơn, thì càng cần đến sự kết hợp xã hội ấy. “Vì bản thân tổng thể máy móc là một hệ thống gồm nhiều chiếc máy
khác nhau, hoạt động cùng một lúc và kết hợp với nhau, cho nên sự hiệp tác dựa trên hệ thống máy móc đó cũng đòi
hỏi phải phân chia những nhóm công nhân khác loại cho những máy móc khác loại”
+ Giải pháp nâng cao giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: hệ thống giáo dục cần xây dựng và phát triển nhiều hơn
nữa cả về chất lượng và số lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về phẩm chất đạo đức, năng lực
thì mới có thể tiếp cận, hướng dẫn người lao động tiếp cận với nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.Với lợi ích của
người sử dụng lao động và người lao động cần phải hài hòa, cân đối. Tránh việc làm phát sinh, gây mâu thuẫn gay gắt
mà phải tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết, thống nhất giữa người lao động và người đi thuê lao động. Phải xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực mới đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Phải biết nắm bắt sử dụng có hiệu quả những
phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đi đôi với việc đào tạo tay nghề cần quan tâm tới giáo dục phẩm chất cho người lao
động, rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với mục tiêu, lú tưởng
mà Đảng và Nhà nước đề ra.Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời phải có chế độ tiền lương hợp lý,
đảm bảo cho việc người lao động có thể đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, đáp ứng việc sản xuất va tái sản xuất
sức lao động. Phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đấy nước
3. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
“Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới toàn diện
đất nước của Đảng được thực hiện 35 năm qua và cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất đóng góp vào những
thành tựu đạt được của đất nước."
Từ lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
a. SV hãy phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam để
làm rõ quan điểm trên.
b. Trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam?
Dàn ý:
1/ Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Định hướng xã hôi
i chủ nghĩa thực chất là hoạt đôi
ng kinh tế của các chủ
thể, hướng tới góp phần xác lâ i
p được các giá trị xã hôi
i thực tế với hệ giá trị toàn diện như vâ i
y là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hôi
i chủ nghĩa.
Để đạt được hệ giá trị đó, nền kinh tế thị trường Việt Nam cần có vai trò điều tiết của Nhà nước và phải đăi
t dưới sự lãnh đạo
của Đảng côi
ng sản Việt Nam. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hôi
i chủ nghĩa vừa bao hàm đầy đủ các đă i
c trưng vốn có
Downloaded by Anh Võ Ng?c Vân (anhvnv22504@st.uel.edu.vn)
lOMoARcPSD|25480457
pf3
pf4

Partial preview of the text

Download kinh te chinh tri mac lenin and more Cheat Sheet Business Economics in PDF only on Docsity!

Ôn Tập tự luận môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

1. Nền kinh tế thị trườngTrong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều phải can thiệp (điều tiết) vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường và định hướng chúng theo mục tiêu đã định Từ lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin: a. SV hãy phân tích ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường để làm rõ luận điểm trên. b. Đề xuất những biện pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở địa phương bạn sinh sống. Dàn ý: 1/ Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. 2/ Trình bày Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:

  • Ưu thế của nền kinh tế thị trường.
  • Tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.:
  • Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia.
  • Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
  • Khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
  • Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
  • Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
  • Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. **3/ Đề xuất biện pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở địa phương
  • Biện pháp chung** : chính sách nhà nước:
  • Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
    • Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mới được bắt đầu, trình độ còn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh chưa cao.
    • Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà còn thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
    • Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn nhất được rút ra trong những năm đổi mới. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. + Biện pháp cụ thể : chính sách địa phương, các DN, cty:
  • Thứ nhất, phát triển doanh nghiệp bền vững gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, định hướng của Nhà nước, tuân thủ pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, đóng góp nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, đồng thời tích cực thể hiện trách nhiệm xã hội
  • Thứ hai, phát triển doanh nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì doanh nghiệp cần tiếp cận và ứng dụng những thành tựu của nó vào thực tiễn, đổi mới công nghệ, áp dụng các mô hình kinh doanh mới, thân thiện với môi trường để phát triển bền vững. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tăng cường gắn kết chặt chẽ với các trường đại học, các viện nghiên cứu để đưa ý tưởng, sản phẩm nghiên cứu thành thực tiễn, đồng thời tham gia hiệu quả vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ trực tiếp cho nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực đổi mới sáng tạo của bản thân mỗi doanh nghiệp
  • Thứ ba, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp:cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại, cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, quản trị doanh nghiệp nhà nước theo các chuẩn mực quốc tế; bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. 2. Hàng hóa sức lao động Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn”. Từ lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin: a. SV hãy phân tích lý luận hàng hóa sức lao động để làm rõ nội dung trên. b. Đề xuất giải pháp để nâng cao giá cả của hàng hóa sức lao động ở nước ta hiện nay. Dàn ý: 1/ Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm:
  • Sức lao động. Theo C. Mác: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
  • Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa : một là , người lao động được tự do về thân thể; hai là , người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, nên họ phải bán

sức lao động. 2/ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

  • Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
  • Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mực đích thỏa mãn nhu cầu của người mua. 3/ Đề xuất những giải pháp để nâng cao giá cả hàng hóa sức lao động ở nước ta hiện nay
  • Sinh viên đề xuất giải pháp:
  • Giải pháp chung:
  • Nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách kích thích người dân, doanh nghiệp tích cực hiện đại hóa quá trình sản xuất, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tăng NSLĐ xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để tăng NSLĐ của nền kinh tế, trước hết phải nâng cao NSLĐ của từng đơn vị sản xuất, kinh doanh. Như vậy, các chủ thể sản xuất, kinh doanh phải chủ động đẩy mạnh đổi mới, sử dụng máy móc và áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quá trình sản xuất. Với tư cách là chủ thể quản lý nền kinh tế, Nhà nước có thể thông qua hệ thống cơ chế, chính sách của mình để tác động vào các chủ thể kinh tế nhằm hỗ trợ, kích thích người dân, doanh nghiệp tích cực hiện đại hóa quá trình sản xuất nhằm tăng NSLĐ của họ, từ đó mà làm tăng NSLĐ của nền kinh tế.
  • Các cơ chế, chính sách mà Nhà nước có thể sử dụng ở đây là: miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc tiên tiến, hiện đại mà Việt Nam chưa sản xuất được; giảm lãi suất cho các khoản vay đầu tư vào hiện đại hóa sản xuất; tạo môi trường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo trong sản xuất; tạo hành lang pháp lý ngăn chặn việc sử dụng máy móc, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, sử dụng công nghệ, máy móc hiện đại; hoàn thiện thị trường khoa học công nghệ… Những cơ chế, chính sách này sẽ kích thích người dân, doanh nghiệp đầu tư, hiện đại hóa sản xuất ở hầu hết các mặt, các lĩnh vực kinh tế, nhờ đó mà NSLĐ trong nền kinh tế tăng lên, đồng thời góp phần thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
  • Các giải pháp cụ thể:
  • Giải pháp nâng cao giá trị hàng hóa sức lao động thông qua giáo dục đào tạo, dạy nghề. Chú trọng vào việc đào tạo người lao động có tay nghề cao, am hiểu về các công cụ máy móc. Bởi vì, tốc độ làm việc của máy móc rất cao, đòi hỏi người lao động phải có trình độ thành thạo tương ứng, thì mới theo kịp được tốc độ làm việc của máy móc. Đồng thời, mức độ thành thạo của người lao động sẽ được nâng lên khi người lao động được đào tạo hoặc được làm một công việc nào đó thường xuyên.
    • Phải đưa người lao động đơn lẻ, làm việc trong những khâu, những bước khác nhau vào một không gian chung, có sự liên kết với nhau trong quá trình sản xuất. Sự kết hợp này có ý nghĩa vô cùng to lớn, vừa giúp người lao động loại bỏ được “lao động vô ích”, vừa rút ngắn thời gian sản xuất. Theo C. Mác, thì sự kết hợp không chỉ xảy ra ở các công trường thủ công, mà ngay cả khi bước vào giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, khi mà sản xuất bằng máy móc ngày càng nhiều hơn, thì càng cần đến sự kết hợp xã hội ấy. “Vì bản thân tổng thể máy móc là một hệ thống gồm nhiều chiếc máy khác nhau, hoạt động cùng một lúc và kết hợp với nhau, cho nên sự hiệp tác dựa trên hệ thống máy móc đó cũng đòi hỏi phải phân chia những nhóm công nhân khác loại cho những máy móc khác loại”
    • Giải pháp nâng cao giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: hệ thống giáo dục cần xây dựng và phát triển nhiều hơn nữa cả về chất lượng và số lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, về phẩm chất đạo đức, năng lực thì mới có thể tiếp cận, hướng dẫn người lao động tiếp cận với nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.Với lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động cần phải hài hòa, cân đối. Tránh việc làm phát sinh, gây mâu thuẫn gay gắt mà phải tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết, thống nhất giữa người lao động và người đi thuê lao động. Phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mới đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Phải biết nắm bắt sử dụng có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đi đôi với việc đào tạo tay nghề cần quan tâm tới giáo dục phẩm chất cho người lao động, rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, trung thành với mục tiêu, lú tưởng mà Đảng và Nhà nước đề ra.Bên cạnh việc nâng cao chất lượng lao động, đồng thời phải có chế độ tiền lương hợp lý, đảm bảo cho việc người lao động có thể đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, đáp ứng việc sản xuất va tái sản xuất sức lao động. Phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đấy nước 3. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nội dung quan trọng trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng được thực hiện 35 năm qua và cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất đóng góp vào những thành tựu đạt được của đất nước." Từ lý luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin: a. SV hãy phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam để làm rõ quan điểm trên. b. Trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Dàn ý: 1/ Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
  • Định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hoạt động kinh tế của các chủ thể, hướng tới góp phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị toàn diện như vậy là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được hệ giá trị đó, nền kinh tế thị trường Việt Nam cần có vai trò điều tiết của Nhà nước và phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa bao hàm đầy đủ các đặc trưng vốn có

của nền kinh tế thị trường nói chung, vừa mang nhữngđặc trưng riêng của Việt Nam. Đây là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với lịch sử, trình độphát triển và hoàn cảnh chính trị - xã hội của Việt Nam. 2/ Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

  • Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
  • Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam. 3 / Trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
  • Sinh viên nhận thức được tính ưu việt của nền kinh tế thị trường. Tính ưu việt của phát triển KTTT định hướng XHCN được thể hiện trên các nội dung sau:

Một là, mục đích của nền KTTT là nhằm phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Cùng với việc phát triển lực lượng sản xuất phải từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới tiên tiến, hiện đại. Đây là điểm khác biệt cơ bản và thể hiện tính ưu việt hơn so với nền KTTT tư bản chủ nghĩa. Kinh tế tư bản lấy lợi nhuận làm mục tiêu tối thượng, coi chiếm hữu của cải và tiêu dùng vật chất ngày càng tăng làm thước đo văn minh, lấy lợi ích cá nhân làm trụ cột của xã hội. Do vậy, đã tạo nên các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính, khủng hoảng năng lượng, lương thực, sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự suy thoái của môi trường sinh thái...

Hai là, KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, khác biệt căn bản với KTTT tư bản chủ nghĩa lấy tư hữu về tư liệu sản xuất. Chính vì chế độ tư hữu ấy mà: “Hệ thống quyền lực đó vẫn chủ yếu thuộc về thiểu số giàu có và phục vụ cho lợi ích của các tập đoàn tư bản lớn. Một bộ phận rất nhỏ, thậm chí chỉ 1% dân số, nhưng lại chiếm giữ phần lớn của cải, tư liệu sản xuất, kiểm soát tới 3/4 nguồn tài chính, tri thức và các phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu và do đó chi phối toàn xã hội. Đây chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến phong trào “99 chống lại 1” diễn ra ở Mỹ đầu năm 2011 và nhanh chóng lan rộng ở nhiều nước tư bản”3.

Ba là, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện đa hình thức sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân, hỗn hợp), từ đó hình thành nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Trong các thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Trái ngược lại, kinh tế tư bản chủ nghĩa thì lấy kinh tế tư nhân là chủ đạo. Đây không chỉ là điểm khác biệt căn bản với nền KTTT tư bản chủ nghĩa, mà còn phản ánh sự nhận thức mới của Đảng về củng cố và phát triển kinh tế XHCN. Trên cơ sở tiếp tục phát triển hai thành phần kinh tế (kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể) trước đây, còn khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân cùng phát triển nhằm hình thành nền KTTT rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc cả chế độ công hữu và chế độ tư hữu, cùng các hình thức liên doanh, liên kết sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.

Bốn là, KTTT ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền theo định hướng XHCN. Vai trò quản lý của Nhà nước XHCN là cực kỳ quan trọng, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định, đạt hiệu quả cao, đồng thời bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Không ai ngoài Nhà nước có thể giảm bớt được sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền trong điều kiện phát triển nền KTTT. Theo đó, Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất, bảo đảm cho thị trường phát triển, tuân thủ các quy luật của KTTT. Đồng thời, Nhà nước phải bảo đảm được vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành các chế độ chính sách, sử dụng các chương trình đầu tư tín dụng để tạo điều kiện và hướng dẫn các ngành, các địa phương và các thành phần kinh tế cùng phát triển. Giải quyết quan hệ giữa Nhà nước và thị trường trong xây dựng nền KTTT định hướng XHCN chưa có tiền lệ trong lịch sử và là một quá trình mở, thể hiện sự sáng tạo và bản lĩnh trí tuệ của Đảng, trên cơ sở nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.

Năm là, KTTT định hướng XHCN ở nước ta thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thời có sự kết hợp các hình thức phân phối khác (theo vốn, theo phúc lợi xã hội, theo tài năng đóng góp...). Với nhiều hình thức phân phối khác nhau vừa khuyến khích người lao động hăng hái đóng góp tài năng của mình cho phát triển kinh tế đất nước, vừa có điều kiện trợ cấp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Định hướng XHCN trong phân phối không chỉ cung cấp cho người nghèo cái họ cần mà còn là tạo ra nhiều cơ hội, khả năng để họ tham gia vào các hoạt động kinh tế nhằm tăng thu nhập, nâng cao mức sống, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Ngoài ra, còn được thể hiện ở việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách phát triển đối với các vùng, miền, lĩnh vực và bảo đảm tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục và giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, phát triển con người một cách toàn diện, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người vào phát triển đất nước.

Sáu là, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay khác với nền kinh tế khép kín, kinh tế chỉ huy, tự cấp tự túc trước đây. Ngày nay, do tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ mang lại sự phụ thuộc giữa các quốc gia trong quá trình phát triển ngày càng nhiều hơn. Do vậy, đòi hỏi mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới là yêu cầu khách quan. Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta phát triển theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại, gắn thị trường trong nước với thị trường khu vực và thế

giới, thực hiện những cam kết và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối ngoại.

  • Sinh viên hành động cụ thể của bản thân.
  • Sinh viên hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối, mục tiêu lý tưởng cao đẹp, bản chất tốt đẹp của Đảng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và đấu tranh phản báccác quan điểm sai trái, thù địch. Từ đó, củng cố niềm tin của sinh viên vào sự lãnh đạo của Đảng và tích cực, xung kích đi đầu thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng và nhân rộng được nhiều cá nhân, tập thể thanh niên tiên tiến, là những người có đạo đức để làm gương, truyền đi cảm hứng cho sinh viên phấn đấu, luôn vươn lên khẳng định mình, không ngừng sáng tạo cùng tạo dựng tương lai, thực hiện thắng lợi mục tiêu lýtưởng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới hình thức, phương pháp học tập lý luận chính trị để nângcao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đoàn viên thanh niên; chú trọng giáo dục truyền thống, lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, phát huy tính tích cực chính trị của thanh niên để họ quan tâm các vấn đề, các sự kiện chính trị của đất nước.

  • Sinh viên rèn luyện các kỹ năng xã hội, tham gia xây dựng đời sống văn hóa; tham gia giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, văn thể mỹ, phát triển thể lực; phát huy tính tích cực xã hội của thanh niên; sống trung thực trách nhiệm, xây dựng gia đình hạnh phúc; tham gia giám sát phản biện xã hội. Sinh viên phải tích cực tham gia xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tích cực tham gia phòng, chống ô nhiễm môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về vai trò của kỹ năng xã hội. Tổ chức tốt các hình thức huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng xã hội, nhân rộng mô hình, từ đó, khuyến khích động viên và tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên tự học tập kiến thức, rèn luyện kỹ năng để thích nghi với môi trường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.

  • Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo ra nhiều cơ hội cho hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, sẽ tạo ra thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu. Do đó sinh viên cần tích cực hơn trong việc học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp; nâng cao năng lực hội nhập. Bản thân mỗi thanh niên cũng cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế.

4. “Với xu hướng chung của hội nhập trên toàn thế giới, Việt Nam cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tích cực khai thác lợi thế của hội nhập để phát triển, đồng thời ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ, các tác động bất lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại”. a. SV hãy phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam để làm rõ nhận định trên. b. Sinh viên cần làm gì để tận dụng những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam mang lại? Dàn ý: 1/Từ nhận định của đề, sinh viên dẫn luận tới khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẽ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. 2/ Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam

  • Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
  • Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
  • Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
  • Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
  • Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. 3/ Sinh viên nhận thức được cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại; hành động để thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa vẫn là xu thế lớn của thế giới, sẽ tạo ra thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu. Từ đó đã tạo ra nhiều cơ hội cho sinh viên học tập, phát triển bản thân. Bản thân mỗi thanh niên cũng cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật, tay nghề để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Bên cạnh đó sinh viên cần tích cực tham gia các hội thảo, giao lưu về văn hóa do trường tổ chức. Qua đó vừa tìm hiểu được các nét văn hóa mới vừa có thể giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Đồng thời sinh viên có thể học hỏi lẫn nhau những bài hóa quý giá, cũng như tri thức mới tốt đẹp, trở thành hành tràn quý giá cho mỗi sinh viên nói riêng và của cả dân tộc nói chung trong quá trình hội nhập và phát triển. Cùng với đó sinh viên cũng cần xây dựng tinh thần cảnh giác, tích cực đấu tranh chống lại âm mưu chống phá của các thế lực thù địc trên mặt trận tư tưởng và văn hóa. Sinh viên cần nhận thức rõ rằng vẫn còn nhiều thế lực thù địch luôn âm mưu chống phá Đảng và Nhà nước do đó sv cần tìm hiểu và nhận thức đúng đắn được các chính sách mà Đảng và Nhà nước đề ra để không bị các thế lực thù địch lừa gạt. Chúng muốn biến thanh niên, sinh viên thành những kẻ ích kỷ, thực dụng, chạy theo những lợi ích vật chất tầm thường, phai nhạt dần lý tưởng cách mạng, quay lưng với truyền thống, mất gốc, lai căng... Vì vậy, bên cạnh việc học tập rèn luyện nâng cao kiến thức của bản thân thì sinh viên cũng cần quan tâm đến công tác tư tưởng, văn hóa, tạo môi trường xã hội lành mạnh, xây dựng lối sống mới, con người mới. 5. - Phân tích vai trò tích cực và những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
    • Hiểu như thế nào về con đường đi lên của nước ta là “quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”? Dàn ý:
  • Trình bày khái quát đầy đủ, chính xác, rõ ràng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền.

đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung là cơ sở của trao đổi.

  • Đề xuất được giải pháp thiết thực, rõ ràng, lập luận logic và phù hợp với thực tiễn hiện tại để nâng cao giá cả 90% nông sản xuất khẩu của Việt Nam bằng hoặc cao hơn các sản phẩm cùng loại của nhiều nước khác trên thị trường.

Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ hàng hoá nông sản, nhất là các vùng sản xuất các sản phẩm chủ lực có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Cần xây dựng mối quan hệ liên kết theo mô hình nhất thể hoá nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ (tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ) trong từng vùng chuyên canh, tập trung sản xuất hàng hoá theo quy hoạch; trong đó lấy doanh nghiệp chế biến làm nòng cốt, đầu tầu hướng dẫn, giúp đỡ các nông hộ, tổ chức kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế khác sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Đẩy mạnh liên kết giữa nhà máy chế biến và nông hộ thông qua chương trình “liên kết 2 nhà, 3 nhà, 4 nhà, 5 nhà…”, chương trình cổ phần hoá nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu, các chương trình hỗ trợ của Nhà nước về khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu, sản phẩm chế biến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái. Sớm tập trung xây dựng và kiện toàn một số mô hình nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ (tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ) trong từng vùng sản xuất nông sản tập trung, có khối lượng hàng hoá lớn theo quy hoạch; trong đó lấy doanh nghiệp chế biến làm nòng cốt, đầu tầu hướng dẫn, giúp đỡ các nông hộ, tổ chức kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế khác sản xuất hàng hoá nông sản đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển loại hình doanh nghiệp cổ phần có các cổ đông nông hộ của nhà máy chế biến, bằng hình thức thành lập mới hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Đa dạng hoá các hình thức liên kết, trong đó có hai hoặc nhiều chủ thể tham gia, như: doanh nghiệp chế biến nông sản nhà nước + chủ thầu, tư thương + nông hộ; doanh nghiệp chế biến nông sản nhà nước + hợp tác xã; hoặc các doanh nghiệp nhà nước về chế biến, cung ứng vốn, vật tư, tiêu thụ sản phẩm + hợp tác xã + hộ xã viên hợp tác xã, nông dân + các đơn vị nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ… trong đó, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản của Nhà nước với hợp tác xã - người đại diện về lợi ích và trách nhiệm của hộ xã viên cần được khuyến khích phát triển.

Các mô hình liên kết trên cần triển khai các bước đi, cách làm cho phù hợp, từ thấp đến cao, trên cơ sở gắn được sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong từng địa bàn, vùng nguyên liệu. Thông qua đó, các yếu tố đầu vào của sản xuất (vốn, giống, vật tư, đất đai, lao động…) và đầu ra của sản phẩm (mua bán nguyên liệu, dự trữ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm sau chế biến…) gắn với nhau một cách đồng bộ, thống nhất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trình độ phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất đòi hỏi mô hình liên kết ngày càng phải hoàn thiện; chính vì vậy, quá trình hoàn thiện mô hình liên kết là quá trình chuyển từ các phương thức liên kết đơn giản, lỏng lẻo lên các phương thức liên kết phức tạp hơn, chặt chẽ hơn và ổn định hơn; từ việc trao đổi, mua bán thông thường trên thị trường, chuyển sang liên kết với nhau bằng các hợp đồng kinh tế và cao hơn là góp vốn cổ phần để cùng nhau chia sẻ một cách bình đẳng về lợi ích, rủi ro trong sản xuất - kinh doanh.

Cần có chính sách khuyến khích việc gắn kết giữa sản xuất nguyên liệu và nhà máy chế biến, chuyển đổi các cơ sở chỉ có chế biến hiện nay phải gắn với vùng sản xuất nguyên liệu. Xây dựng các chế tài đủ hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện hợp đồng liên kết giữa nhà máy và nông hộ. Có chính sách khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia liên kết giữa nhà máy và vùng nguyên liệu; trong đó cơ sở, nhà máy chế biến làm nòng cốt trong việc bảo đảm lợi ích của các bên tham gia liên kết.

Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và quan trọng hơn là sự bình đẳng giữa các chủ thể về lợi ích, trong đó cần ưu tiên lợi ích đối với nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, những người sản xuất nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến nhằm tạo động lực tăng nhanh năng suất cây trồng, vật nuôi, giảm chi phí đầu vào của sản xuất nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm của công nghiệp chế biến.

Tăng cường sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước để gắn kết mối quan hệ nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu thông qua việc: tạo thuận lợi về hành lang pháp lý, cung ứng tín dụng, xây dựng các quỹ bảo hiểm rủi ro, quỹ hỗ trợ xuất khẩu; xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng hệ thống thông tin, dự báo thị trường; phát triển sự nghiệp khoa học kỹ thuật, văn hoá, giáo dục, y tế.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

CHỦ ĐỀ 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?

Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đồi, mua bán (trải qua bốn khâu Sản xuất – Trao đổi – Phân phối – Tiêu dùng)

Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:

  • Thứ nhất là phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội cảng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa cảng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu nảy, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên cảng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
  • Thứ hai là sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ) Tức những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó. Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.

Hiện nay Việt Nam có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa:

Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa:

Đầu tiên trong vấn để phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thì cảng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển làm tăng sự trao đổi hàng hóa. Thị trưởng trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.

Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh lớn... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.

CHỦ ĐỀ 2: Giả cả hàng hóa là gì? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối? yếu tố nào quyết định giá cả? Lạm phát có liên quan đến giá cả như thế nào?

Giá cả của hàng hóa là giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiến. Giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào 4 yếu tố

Một là: Giá trị của hàng hoả

Hai là: Giá trị của tiền tệ

Ba là: Quan hệ cung – cầu về hàng hoả trên thị trưởng

Ngoài ra, giá cả hàng hóa còn chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh.

  • Một là: Giá trị của hàng hoá – yếu tố quyết định giá cũ:

Giá trị của hàng hóa là hao phi lao động xã hội của người sản xuất kết tình trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tỉnh lịch sử. Giá trị trao đổi là biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, cơ sở của trao đổi.

Giá trị của hàng hóa tỷ lệ THUẬN với giả cả của hàng hóa. Giá cả sẽ cao hơn giá trị của hàng hóa nếu số lượng cung thấp hơn cầu và ngược lại. Giá trị hàng hóa là nội dung của giả cả, là nhân tố quyết định nên giả cả. Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giả cả phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hóa đó.

Giá trị của hàng hóa (giá trị của 1 đơn vị hàng hóa) lại chịu sự tác động của 3 yếu tố là năng suất lao động, cường đồ lao động và mức độ phức tạp của lao động