Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Kinh tế chính trị Mác lê-nin, Lecture notes of Information Technology

Kinh tế chính trị Mác lê-nin bản docs

Typology: Lecture notes

2022/2023

Uploaded on 05/20/2024

linh-luu-9
linh-luu-9 🇻🇳

1 / 29

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Kinh tế chính trị - ThS Nguyễn Tuấn Hùng
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC
NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển
- KTCT là môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu và tìm ra các quy luật
chi phối sự vận động của các hiện tượng quá trình kinh tế của con người
tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội
- Phân biệt với kinh tế học mục đích cách phân bổ các nguồn lực khan
hiếm (nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn khoa học công nghệ)
Trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì?, Sản xuất ntn? và Sản xuất cho ai?
- Mác phân tích2 nguồn lực sức lao động (là nguồn lực quan trọng nhất)
và tư liệu sản xuất.
- Trong quá trình hình thành phát triển của khoa học KTCT thì các trường
phái kinh tế đã có những nhận thức rất khác nhau về đối tượng nghiên cứu.
Cụ thể:
+ Đối với trường phái Trọng thương: Họ chỉ tập trung giải thích các hiện tượng
kinh tế thông qua biểu hiện bề ngoài của nó: trong lĩnh vực lưu thông, chủ yếu
là ngoại thương
+ Đối với trường phái Trọng nông: Nghiên cứu lĩnh vực sản xuất nhưng chỉ
giới hạn trong nông nghiệp
+ KTCT cổ điển Anh: Nghiên cứu bản chất và nguyên nhân của sự giàu có
+ KTCT MacLenin: Nghiên cứu quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất
tái sản xuất.1
KẾT LUẬN:
- Theo quan điểm Mác-Lênin, Kinh tế chính trị có thể hiểu theo nghĩa hẹp
HOẶC nghĩa rộng.
- Nghĩa hẹp: là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất & trao đổi trong 1
phương thức sản xuất nhất định.
1 Các quan hệ sản xuất gồm: S
ở hữu với tự liệu sản xuất, Quản lí…, Phân phối
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d

Partial preview of the text

Download Kinh tế chính trị Mác lê-nin and more Lecture notes Information Technology in PDF only on Docsity!

CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC

NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển

  • KTCT là môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu và tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội
  • Phân biệt với kinh tế học có mục đích là cách phân bổ các nguồn lực khan hiếm (nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn khoa học công nghệ) Trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì?, Sản xuất ntn? và Sản xuất cho ai?
  • Mác phân tích có 2 nguồn lực là sức lao động (là nguồn lực quan trọng nhất) và tư liệu sản xuất.
  • Trong quá trình hình thành và phát triển của khoa học KTCT thì các trường phái kinh tế đã có những nhận thức rất khác nhau về đối tượng nghiên cứu. Cụ thể:
    • Đối với trường phái Trọng thương : Họ chỉ tập trung giải thích các hiện tượng kinh tế thông qua biểu hiện bề ngoài của nó: trong lĩnh vực lưu thông, chủ yếu là ngoại thương
    • Đối với trường phái Trọng nông : Nghiên cứu lĩnh vực sản xuất nhưng chỉ giới hạn trong nông nghiệp
    • KTCT cổ điển Anh : Nghiên cứu bản chất và nguyên nhân của sự giàu có
    • KTCT MacLenin : Nghiên cứu quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. 1 KẾT LUẬN:
  • Theo quan điểm Mác-Lênin, Kinh tế chính trị có thể hiểu theo nghĩa hẹp HOẶC nghĩa rộng.
  • Nghĩa hẹp: là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất & trao đổi trong 1 phương thức sản xuất nhất định. (^1) Các quan hệ sản xuất gồm: S ở hữu với tự liệu sản xuất, Quản lí…, Phân phối
  • Nghĩa rộng: “là khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất & traođổi những tư liệu sinh hoạt vật chất của xã hội loài người (...)”  Tóm lại: KTCT nghiên cứu QUAN HỆ SẢN XUẤT giữa NGƯỜI VỚI NGƯỜI trong quá trình TÁI SẢN XUẤT trong sự tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng để tìm ra bản chất các hiện tượng và quá trình kinh tế từ đó phát hiện ra các quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của loài người. 1.2. Phương pháp nghiên cứu
  • Vừa sử dụng phương pháp chung và phương pháp riêng
    • PP riêng: Phép biện chứng duy vật:
    • PP chung: Phương pháp logic kết hợp lịch sử gồm phương pháp logic và phương pháp lịch sử  hai phương pháp này bổ khuyết cho nhau.
    • PP trừu tượng hoá khoa học: Đi từ trừu tượng đến cụ thể và đi từ cụ thể đến trừu tượng 1.3. Chức năng của kinh tế chính trị 1.3.1. Chức năng nhận thức Cung cấp hệ thống tri thức lý luận về sự vận động của các quan hệ người- người trong sản xuất & trao đổi, sự liên hệ, tác động biện chứng giữa quan hệ người-người trong SX & trao đổi vs LLSX & kiến trúc thượng tầng.  Quy luật kinh tế  Phạm trù kinh tế  Làm phong phú tri thức, tư duy của người lao động & toàn bộ xh CHƯƠNG II: 2.1. Lí luận Các Mác về sản xuất hàng hoá 2.1.1. Sản xuất hàng hoas Khái niệm sản xuất hàng hoá:

đích của người sản xuất. Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện trong quá trình tiêu dùng là mục đích của người mua

  • Khi nghiên cứu về lđsx hàng hoá, lđsx hàng hoá có tính 2 mặt là cụ thể và trừu tượng (SGK)
  • Phân biệt chất giá trí hàng với lượng của giá trị hàng hoá:
    • Theo đó chất của giá trị hàng hoá là do lao động trừu tượng của ngừoi sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó  ĐK bình thường quy định bởi 3 yếu tố Phải phản ánh đầy đủ hao phí của 2 quá trình lđ (hplđ qá khứ tạo ra các giá trị cũ ©, hao phí lao động sống  tạo ra các gía trị mới (v+m)  cho nên giá trị hàng hoá bằng c + v + m -Năng suất lao động (tỉ lệ nghịch),
    • Khi NSLĐ XH tăng thì hao phí snar xuất đơn viij hàng hoá sản xuất ( tỉ lệ nghịch, tăng tính cạnh tranh)  NSLĐ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng giá trị hàng hoá, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động  to improve  tác động vào nhân tố này (trình độ, nguồn nhân lực, tài nguyên tnhieen, khcn, khả năng tổ chức sản xuất
  1. Tiền tệ
  • Làm rõ nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền – một loại hàng hoá đặc biệt
  • Khi tiền tệ ra đời nó đã trở thành vật ngang giá chung, thống nhất tách ra khỏi thế giới hàng hoá, đứng sang một bên để đo lường giá trị các hàng hoá khác, lúc này tiền đã biểu hiện được quan hệ giữa những người sản xuất với nhau. CHƯƠNG II;
  1. Thị trường
  • Kinh tế thị trường xuất hiện sau chủ nghĩa tư bản (là kết quả tất yếu của lịch sử phát triển lâu dài)

1.1. Khái niệm

  • Nghĩa rộng:
  • Nghĩa hẹp: 1.2. Vai trò
  • Là điều kiện, mtrg cho sản xuất phát triển
  • Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả
  • Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thế, gắn kết nền kinh tế quốc gia và thế giới. 1.3. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
  • Giá cả thị trường hình thành một cách tự phát (vận hành theo cơ chế thị trường)
  • Phân loại
    • Kinh tế thị trường thuần tuý (tự do) – dựa hoàn toàn vào quy luật thị trường mnag tính tự nhiên tự phát (bàn tay vô hình) không mang lại hiệu quả  Chuyển sang nền kinh tế thị trường hỗn hợp có sự can thiệp của Chính phủ Ưu thế: Câu hỏi: Lấy ví dụ thực tiễn chứng minh các tác động đó và đưa ra giải pháp vận dụng các quy luật này để phát triển kinh tế Việt Nam
  • Làm dưới dạng bảng: 4 quy luật
    • Tính tất yếu
    • ND yêu cầu
    • Tác động
    • Liên hệ **VỀ NHÀ:
  1. Làm rõ mâu thuẫn trong cthuc** chung của tư bản. Đâu là chìa khóa để gquyet mâu thuẫn đó?

lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động đó. Giống với các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng. Hàng hóa sức lao động là sự tổng hợp về thể lực và trí lực của con người có thể sử dụng trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất. Giátrị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao đông, tức là quá trình lao động để sản xuất ra 1 loại hàng hóa ,1 dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị mới đó du ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.  Đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị hay giá trị sử dụng đều biến mất theo thời gian.  Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản Cách giải quyết mâu thuẫn chung của tư bản

  • Thay đổi về mặt sở hữu: · Chuyển đổi tư bản tư nhân thành sở hữu chung: Xóa bỏ hệ thống tư bản tư nhân, chuyển các tư liệu sản xuất thành sở hữu chung của xã hội. Đây là giải pháp triệt để nhất nhằm xóa bỏ bóc lột và hướng tới một xã hội công bằng. · Phát triển kinh tế tập thể: Nâng cao vai trò của kinh tế tập thể, tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, hạn chế sự độc quyền của tư bản.
  • Phân phối lợi nhuận công bằng: · Tăng mức lương cho người lao động: Đảmbảo mức lương phù hợp với năng suất lao động và nhu cầu thiết yếu của người lao động. · Chia sẻ lợi nhuận cho người lao động: Căn cứ vào đóng góp của mỗi cá nhân trong quá trình sản xuất, chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng cho người lao động. · Mở rộng hệ thống an sinh xã hội: Đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí,...
  • Nâng cao ý thức và năng lực của người lao động: · Tăng cường giáo dục và đào tạo: Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, giúp họ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

· Nâng cao ý thức về đoàn kết và đấu tranh: Tạo điều kiện cho người lao động liên kết, đoàn kết, cùng nhau đấu tranh cho quyền lợi của mình.

  • Vai trò của chính phủ: · Ban hành luật bảo vệ người lao động: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, lành mạnh. · Thu thuế từ nhà tư bản: Sử dụng nguồn thuế để tái phân phối cho người lao động và các chương trình xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. · Thực hiện các chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ người lao động trong việc tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề nghiệp, khởinghiệp, ... 2. Phân biệt HH sức lao đoọng và hh thông thường. Từ đó chứng minh sức lao động là 1 loại hh đặc biệt và đưa ra gphap để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực VN Phân biệt hàng hóa sức lao động với hàng hóa thông thường Hàng hóa thông thường là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Đối với hàng hóa sức lao động thì sức lao động chỉ biến thành hàng hóa sức lao động khi có đủ hai điều kiện sau:
  • Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động của mình
  • Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao động sản xuất Giống nhau: đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính GT và GTSD. Khác nhau: Hàng hóa thông thường Hàng hóa sức lao động

Cũng chính vì con người là chủ thể của sức lao động, nên việc cung cấp hàng hoá đặc biệt này sẽ phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của cá nhân với những đặc điểm riêng biệt về: tâm lý, nhận thức, văn hoá, khu vực địa lý, môi trường sinh hoạt, v.v. Bên cạnh đó, hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ người lao động luôn tạo ra những hàng hoá khác có giá trị lớn hơn giá trị của sức lao động để đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của người sử dụng lao động. Tóm lại, hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều kiện về sự tự do và nhu cầu bán sức lao động. Để duy trì điều kiện cho hàng hoá sức lao động tạo ra những giá trị thặng dư, người sử dụng lao động phải đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về tâm lý, văn hoá và khu vực địa lý, v.v. Giải pháp để nâng cao trình độ nguồn nhân lực Việt Nam Thứ nhất, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, trọng tâm là chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị, thay đổi phương thức giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Thứ hai, đảm bảo quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, cả doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia vào hoạt động đào tạo, phát triển kỹ năng nghề. Thứ tư, xây dựng các mô hình gắn kết với giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động theo từng vùng, từng địa phương phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù.

Thứ năm, đẩy mạnh dự báo nhu cầu về đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là ngành nghề khoa học và kỹ thuật công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao. Thứ sáu, sắp xếp tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý cả về cơ cấu ngành, trình độ vùng, miền và đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về đào tạo nhân lực chất lượng cao. Liên hệ với sinh viên Sinh viên góp phần quyết định chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong tương lại, vì vậy cần: Xác định rõ ràng mục tiêu nghề nghiệp và bản thân cũng như lập kế hoạch đạt được chúng. Chủ động học hỏi và làm chủ lĩnh vực học thuật của mình thông qua các nguồn học liệu đa dạng như sách, báo, bài giảng trực tuyến, v.v. Ngoài ra, sinh viên cũng cần phát triển kỹ năng mềm quan trọng như giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, và quản lý thời gian. Các kỹ năng này là yếu tố then chốt cho thành công nghề nghiệp. Nắm bắt cơ hội thực tập tại các doanh nghiệp hoặc tổ chức liên quan để học hỏi kinh nghiệm thực tế, cách thức hoạt động của một tổ chức, và ứng dụng kiến thức vào thực tế. Mở rộng mạng lưới quan hệ thông qua tham gia hội thảo, sự kiện chuyên ngành, và kết nối với các chuyên gia, giúp mở rộng cơ hội nghề nghiệp sau này. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ các giảng viên, cố vấn học tập, hay các chuyên gia trong lĩnh vực quan tâm.

**3. Phân tích các phương pháp gtri thặng dư rút ra ý nghĩa của nó và liên hệ thực tiễn tại VN.

  1. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư** Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định.

Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi ngày lao động tiêu chuẩn, ngày làm 8 giờ đã kéo dài hàng thế kỷ.

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối Thời lượng ngày làm việc bị hạn chế về mặt thể chất và tâm lý của người lao động và ngày càng bị giai cấp công nhân phản đối. Mặt khác, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn mà công nghiệp cơ khí và công nghệ tiên tiến, năng suất lao động ngày càng tăng nhanh, thì nhà tư bản đã chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất xã hội từ giá cả. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đạt được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài giá trị thặng dư một cách tương ứ ng. Thời gian lao động do năng suất lao động xã hội tăng lên với một ngày lao động không đổi nên giá trị thặng dư do phương pháp này tạo ra được gọi là giá trị thặng dư tương đối. Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư là: Giả sử ngày làm việc không thay đổi, nhưng người công nhân bây giờ chỉ cần 3 giờ làm việc để tạo ra giá trị tiền lương mới tương ứng với giá trị công việc của anh ta thì thay đổi: 3 giờ là thời gian làm việc cần thiết và 5 giờ làm thêm. Do tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.

2. Vận dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam a) Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Là mô hình kinh tế phản ánh đặc thù của thời kì quá độ: tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Vừa chứa đựng những đặc điểm chung của KTTT, vừa chứa đựng định hướng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tính hiện đại và tính hội nhập quốc tế: kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm đổi mới Vai trò của nhà nước: xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế sử dụng công cụ chính sách, nguồn lực điều tiết KT. Vai trò của thị trường: huy động, phân bố có hiệu quả các nguồn lực, là động lực chủ yếu giải phóng sức sản xuất (cơ chế điều tiết hỗn hợp). ➔ Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. b) Vận dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để phát triển doanh nghiệp và nền kinh tế - Quan điểm của Nhà nước về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Dưới tác động của các quy luật kinh tế, ta cần phải không ngừng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ và chú ý đến đãi ngộ đối với người lao động. Ngoài ra, việc tích cực hợp lý hóa quy trình sản xuất, tìm hiểu như cầu thị trường, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Doanh nghiệp/ xí nghiệp nào tăng năng suất hoặc cải tiến sản phẩm, đổi mới công nghệ trước thì sẽ thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Đó là một hình thức khác của giá trị thặng dư tương đối, tuy có tính tạm thời nhưng nó lại là một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy doanh nghiệp đánh bại đối thủ trong cạnh tranh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc khi áp dụng công nghệ mới vì không phải công nghệ nào áp dụng cũng có thể tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch, ví dụ như : cần phải xem xét công nghệ mới sẽ tạo ra giá trị như thế nào so với công nghệ cũ, công nghệ mới sẽ đòi hỏi những điều gì và nên chọn loại công nghệ phù hợp với tính chất công việc của từng khâu trong sản xuất.

Câu 4: Làm rõ tác dụng và biện pháp để nâng cao tốc độ chung chuyển của tư bản. Lấy ví dụ thực tiễn Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới 1 hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định. Tác dụng của việc nâng cao tốc độ chung chuyển của tư bản:

  • Nâng cao tốc độ chung chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
  • Nâng cao tốc độ chung chuyển tư bản lưu động sẽ cho phép tiết kiệm tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
  • Đốì với tư bản khả biến, việc nâng cao tốc độ chung chuyển tư bản có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hằng năm. T+ ỷ suất giá trị thặng dư hằng năm là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa khối lượng giá trị thặng dư hằng năm với tổng tư bản khả biến ứng trước. Công thức: M’= M/V x 100%

Amazon sử dụng hệ thống robot và máy móc tự động để vận chuyển hàng hóa trong kho, giúp tiết kiệm thời gian và nhân công. Hệ thống này cũng giúp Amazon theo dõi vị trí của hàng hóa một cách chính xác, giúp việc giao hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn.

  1. Hệ thống dự đoán nhu cầu: Amazon sử dụng hệ thống dự đoán nhu cầu để xác định lượng hàng hóa cần lưu trữ trong kho. Hệ thống này dựa trên dữ liệu về lịch sử mua hàng, xu hướng thị trường và các yếu tố khác. Nhờ hệ thống này, Amazon có thể giảm thiểu tình trạng tồn kho quá nhiều hoặc thiếu hụt hàng hóa, giúp tăng tốc độ chung chuyển của tư bản.
  2. Mạng lưới giao hàng rộng lớn: Amazon có mạng lưới giao hàng rộng lớn bao gồm các trung tâm giao hàng, trạm giao hàng và các đối tác giao hàng. Nhờ mạng lưới này, Amazon có thể giao hàng nhanh chóng đến tay khách hàng, ngay cả ở những khu vực xa xôi.
  3. Hệ thống thanh toán trực tuyến: Amazon sử dụng hệ thống thanh toán trực tuyến an toàn và tiện lợi. Hệ thống này giúp khách hàng thanh toán nhanh chóng và dễ dàng,

giúp tăng tốc độ chung chuyển của tư bản.

  1. Dịch vụ Amazon Prime: Amazon Prime là dịch vụ giao hàng miễn phí trong hai ngày cho các thành viên. Dịch vụ này thu hút nhiều khách hàng đăng ký, giúp tăng doanh thu và tốc độ chung chuyển của tư bản cho Amazon. Kết luận: Amazon áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao tốc độ chung chuyển của tư bản, bao gồm hệ thống kho bãi và vận chuyển tự động, hệ thống dự đoán nhu cầu, mạng lưới giao hàng rộng lớn, hệ thống thanh toán trực tuyến và dịch vụ Amazon Prime. Những biện pháp này giúp Amazon tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, Amazon còn áp dụng một số biện pháp khác để nâng cao tốc độ chung chuyển của tư bản, như: Tăng cường đầu tư vào công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp và đối tác. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Nhờ áp dụng các biện pháp này, Amazon đã trở thành một trong những công ty có tốc độ chung chuyển của tư bản nhanh nhất trên thế giới.