





























































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD Hải An, Ngân hàng TMCP quốc dân-chi nhánh Hải Phòng
Typology: Thesis
1 / 69
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
ISO 9001:
Sinh viên : Đàm Hoài Nam Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tình
Sinh viên : Đàm Hoài Nam Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Tình
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An
Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HẢI AN – HẢI PHÒNG Đề tài tốt nghiệp được giao ngày .... tháng ... năm 2020. Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày ... tháng ... năm 20 20
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 20 20 HIỆU TRƯỞNG
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Hải Phòng
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao. Việt Nam vẫn đang tiếp tục phát triển theo hướng đó, nhiều thành phần kinh tế, mục tiêu đến 202 0 trở thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện được CNH-HĐH, vốn là nhân tố được đặt lên hàng đầu. Việt Nam được đánh giá là một đất nước có nhiều tiềm năng phát triển, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng vốn đổ vào Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng lên nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Câu hỏi cấp thiết đặt ra hiện nay là làm sao để có vốn đầu tư khai thác tiềm năng và khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao và lâu dài. Nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lượng vốn lớn bởi vì vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và thế giới. Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Quốc Dân - Chi nhánh Hải An là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác phòng giao dịch cũng rất quan tâm đến hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế để thực hiện hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và làm nhiệm vụ trung gian tài chính dẫn vốn cho nền kinh tế phát triển, thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong hoạt động
ngân hàng, trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Quốc Dân – Chi nhánh Hải An em đã chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An ”. Đề tài nêu lên lý luận chung nhất về hiệu quả huy động vốn ở ngân hàng thương mại. Đưa ra những đánh giá chung về thực trạng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị. Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hải An
Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu của khách hàng. Bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền có chất lượng cao, ổn định trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng các dịch vụ về thanh toán, đầu tư một cách nhanh chóng và an toàn. Hoạt động đi vay Ngân hàng có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay NHNN và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, cổ phiếu và trái phiếu) đáp ứng khả năng chi trả đối với khoản vay trung và dài hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, các khoản vay có thể không cần tài sản bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc. Hoạt động huy động vốn khác Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn khác như: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác. NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân… Nguồn trong thanh toán được thành lập từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng (séc trong quá trình chi trả, tiền ký gửi để mở L/C…). Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động tín dụng
Nguồn thu nhập lớn nhất của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trên cơ sở tín nhiệm. Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản. Độ an toàn của thương phiếu tương đối cao do có sự bảo đảm của nhiều người (trừ trường hợp ngân hàng miễn ký miễn truy đòi đối với khách hàng). Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó gần giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định. Cho thuê không có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao, ngân hàng phải lập dự phòng rủi ro. Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. Ngân hàng thu phí bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Ngoài ra, ngân hàng còn thu được khoản ký quĩ và nguồn tiền gửi với lãi suất thấp khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Hoạt động đầu tư Sau cho vay, đầu tư là loại tài sản chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn vào các doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Để đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tăng thu lợi nhuận ngân hàng cần chú trọng vào các loại hình đầu tư, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà phát triển. 1.1.2.3 Hoạt động trung gian Mở tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán Thông qua việc mở các tài khoản ngân hàng ngoài việc bảo quản tiền cho khách hàng còn thực hiện các hoạt động thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
Theo qui định, khi ngân hàng thành lập phải có số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp. Tuỳ tính chất sở hữu của ngân hàng mà tính chất và hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng khác nhau.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn 1.2.2.1 Nguồn tiền gửi Qui mô của nguồn tiền gửi rất lớn so với các nguồn vốn khác, thông thường chiếm trên 9 0% tổng nguồn vốn. Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi là chiếm tỷ trọng cao nhất. Huy động vốn từ tiền gửi: là lượng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời, khách hàng còn được hưởng các dịch vụ trên số vốn đó, tùy thuộc vào mức độ đa dạng, qui mô của ngân hàng. Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền. Muốn huy động nguồn tiền gửi ngân hàng cần phải chú ý mở rộng mạng lưới chi nhánh, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, các dịch vụ đa dạng… Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính không phải là hưởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như cất giữ, thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ.. Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo như: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán… Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi - chi vượt trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức tại ngân hàng trong một thời gian nhất định được qui định trước, trong khoảng thời gian đó ngân hàng có quyền chủ động sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn cần phải báo trước và phải được sự chấp thuận của ngân
Ngân hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đặc điểm của nguồn này là không phải dự trữ bắt buộc, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc đồng thời ngân hàng cũng chủ động được thời gian hoàn lại, kỳ hạn của khoản vay có thể rất ngắn (qua đêm). Lãi suất của nguồn vay này thường cao hơn các nguồn huy động khác và phụ thuộc vào quy mô khoản vay, thị trường và kỳ hạn. Vay trên thị trường vốn Ngân hàng có thể vay thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Hình thức huy động này giúp tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng khi cần thiết.
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn Nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến kết quả của công tác huy động vốn. Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn đề sau: