




















































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX – TM Minh Đạt
Typology: Thesis
1 / 92
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 0 5 /
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải DTT Doanh thu thuần EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay. HTK Hàng tồn kho Kl Khả năng thanh toán lãi vay Kpthu Khoản phải thu LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NPT Nợ phải trả RE Sức sinh lời kinh tế của tài sản ROA Hiệu quả sử dụng tài sản ROE Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH SX – TM Trách nhiệm hữu hạn sản xuất – thương mại. TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TTTT Khả năng tự chủ về tài chính VCSH Vốn chủ sở hữu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Khóa luận sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
Bình Định, ngày … tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Tập
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn. 1.1.1. Khái niệm về vốn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng. Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn.Thông thường có tiền sẽ làm nên vốn, nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị… - Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là
đầu tư ứng trước, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm hay dịch vụ. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm. b. Vốn lưu động Vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong quá trình vận động thực tế vốn lưu động phản ánh theo hình thái tồn tại dưới hình thức tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.... Như vậy vốn lưu động biểu hiện về mặt hiện vật của đối tượng lao động và tiền lương. Trong bảng cân đối kế toán vốn lưu động được biểu hiện bên nguồn vốn và tài sản ngắn hạn được thể hiện bên tài sản. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Phân loại:
Việc quản lý vốn lưu động đối với các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn để sử dụng có hiệu quả. 1.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành a. Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo vốn góp của mình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm: Vốn góp: là số vốn do các bên tham gia thành lập tiến hành đóng góp vào nhằm phục vụ mục đích kinh doanh. Số vồn này tăng lên hay giảm đi phụ thuộc vào quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận chưa phân phối( lãi): là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần từ các hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường trừ các chi phí công đoàn, CPTC và các chi phí bất thường khác. b. Nợ phải trả. Nợ phải trả là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn thành cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định( như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả này gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. 1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn. a. Nguồn vốn thường xuyên. Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn). b. Nguồn vốn tạm thời.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia vào mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người và được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phàm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy, các nguồn lực của doanh nghiệp đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
quả kinh doanh. Vì thế, Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một cách cụ thể hiệu quả sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là sự sống còn của doanh nghiệp.
sử dụng để có thể có cái nhìn cụ thể và ra quyết định chính xác nên cải thiện hoạt động kinh doanh từ bộ phận nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao. 1.4.4. Phƣơng pháp liên hệ cân đối. Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu. Phương pháp liên hệ cân đối có ưu điểm là có thể cho phép đánh giá sự biến động đồng thời của các chỉ tiêu kinh tế có sự cân bằng về lượng. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là không chỉ ra nguyên nhân tác động đến sự biến động các chỉ tiêu. 1.4.5. Phƣơng pháp đồ thị. Phương pháp dùng đồ thị nhìn chùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Đồ thị biểu thị một cách rõ ràng, trực giác các chỉ tiêu nghiên cứu, các mối quan hệ của các chỉ tiêu, các kết quả phân tích, sự diễn biến của các hiện tượng, quá trình kinh tế. Do có tính khái quát cao, phân tích bằng đồ thị đặc biệt có tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng quát, trừu tượng. Khi phân tích nhà quản lý có thể kết hợp nhiều phương pháp với nhau để có thể đánh giá được tất cả các mặt biến động của đối tượng phân tích (hiệu quả sử dụng vốn). 1.5. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.5.1. Phân tích cấu trúc vốn. Mục đích phân tích: nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh cấu trúc vốn thay đổi như thế nào, từ phân tích đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc đến hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, phân tích cấu trúc vốn sẽ làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.5.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn. Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết trung bình một đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu giá trị chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu thuần tạo ra càng nhiều và ngược lại. Phân tích khả năng sinh lời từ tổng vốn. Khả năng sinh lời từ tổng vốn biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tổng vốn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh, trung bình cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( LNST TNDN). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời từ tổng vốn càng lớn. Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời từ tổng vốn, được làm rõ qua phương trình Dupont :
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu( ROS)
x DTT
Khả năng sinh lời của tổng vốn (ROA)
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng vốn (HTS) =
**Tổng TS bình quân ***
Từ phương trình trên có thể dùng phương pháp loại trừ để đánh giá ảnh hưởng của sự biến động của HTS và ROS đến ROA. Tuy nhiên, ROA là chỉ tiêu chịu ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn, do đó để xác định hiệu quả kinh doanh trong điều kiện doanh nghiệp không đi vay ( loại trừ trừ ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn) có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này thường được so sánh với lãi suất vay ngân hàng để quyết định nên đi vay hay sử dụng vốn tự có để đầu tư. RE l i suất vay : doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho CSH. Còn đối với nhà đầu tư RE > lãi tiền gửi thì nên đi đầu tư thay vì gửi tiết kiệm tại ngân hàng. RE l i suất vay: tốt nhất doanh nghiệp không nên đi vay nếu mở rộng sản xuất. 1.5.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới hình thái tài sản. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới hình thái tài sản được thực hiện thông qua phân tích hiệu quả sử dụng TSNH và TSDH. a. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH. a1. Phân tích tốc độ luân chuyển TSNH. Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn càng có sự luân chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn thì các doanh nghiệp không thể không sử dụng một số các chỉ tiêu cơ bản như: TSNH được các nhà quản lý sử dụng như một số chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: vòng/kỳ (lần)
Sức sinh lời kinh tế của tài sản (khả năng sinh lời kinh tế / Sức sinh lời căn bản) RE( BEPR)
x Tổng TS bình quân
Số vòng quay TSNH (HTSNH)
Gía trị TSNH bình quân
Nếu HHTK tăng tức NHTK giảm, có nghĩa là tốc độ luân chuyển của HTK càng nhanh công tác quản lý hàng tồn kho tốt góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển TSNH, đồng thời thể hiện khả năng chuyển đổi HTK thành tiền hoặc các khoản phải thu càng lớn đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu: Đánh giá tốc độ luân chuyển của khoản phải thu qua các chỉ tiêu:
Số vòng quay PTH (HPTH)
DTT(DT bán chịu hoặc DT bán chịu+ thuế gtgt đầu vào)
Giá trị PTH bình quân
Đơn vị tính: vòng/ kỳ (lần) Số ngày 1 vòng quay PTH (NPTH)
Thời gian 1 kỳ phân tích (tháng , quý, năm) HPTH Đơn vị tính: ngày/vòng. Nếu HKPT tăng thì NKPT giảm, có nghĩa là tốc độ khoản phải thu càng nhanh công tác quản lý và thu hồi nợ tốt góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của TSNH , đồng thời thể hiện khả năng chuyển đổi khoản phải thu thành tiền càng nhanh góp phần thanh toán nợ ngắn hạn. Các chỉ tiêu này có thể tính cho từng khoản mục phải thu ngắn hạn, dài hạn của khách hàng nhưng cần lưu ý phải lựa chọn chỉ tiêu ở tử số cho phù hợp. a2. Phân tích khả năng sinh lời của TSNH.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn cho biết bình quân 100 đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn càng
Tỷ suất sinh lời trên TSNH
TSNH bình quân trong kỳ
cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trường trong kỳ. Phân tích khả năng sinh lời của HTK.
Tỷ suất sinh lời trên HTK cho biết bình quân một trăm đồng HTK doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng HTK tại doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên HTK càng cao cho thấy việc sử dụng tốt HTK của doanh nghiệp và ngược lại. Phân tích khả năng sinh lời của khoản phải thu.
Tỷ suất sinh lời trên khoản phải thu cho biết bình quân một trăm đồng khoản phải thu doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng khoản phải thu tại doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên khoản phải thu càng cao cho thấy việc thu hồi tốt các khoản phải thu của doanh nghiệp và ngược lại. b. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH. b1. Phân tích hiệu suất sử dụng TSDH. Hiệu suất sử dụng TSDH ( HTSDH):
Công thức: HTSDH =
Gía trị TSDH bình quân Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các chỉ tiêu sau :
Tỷ suất sinh lời trên HTK =
x HTK bình quân trong kỳ
Tỷ suất sinh lời trên khoản phải thu
Khoản phải thu bình quân^ x trong kỳ