Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Khóa luận tốt nghiệm Marketing, Thesis of Marketing

Khóa luận tốt nghiệp Marketing

Typology: Thesis

2018/2019

Uploaded on 03/27/2019

Donghae970605
Donghae970605 🇻🇳

4

(4)

3 documents

1 / 114

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Các biện pháp Marketing góp phần quảng bá hình
ảnh của vịnh Hạ Long
Sinh viên thc hin : Đinh Thị Huyền Trang
Lp : A2
Khoá : K43A-KTĐN
Giáo viên hướng dn : ThS. Trần Hải Ly
Hà Ni, 2008
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d
pf5e
pf5f
pf60
pf61
pf62
pf63
pf64

Partial preview of the text

Download Khóa luận tốt nghiệm Marketing and more Thesis Marketing in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------------*

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Các biện pháp Marketing góp phần quảng bá hình

ảnh của vịnh Hạ Long

Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Huyền Trang Lớp : A Khoá : K43A-KTĐN Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Hải Ly

Hà Nội, 2008

MỤC LỤC

Lời mở đầu 6

Chƣơng 1: Tæng quan vÒ Marketing ho¹t ®éng Du LÞch 10

I. Khái niệm chung về Marketing dịch vụ du lịch 10

1. Định nghĩa Marketing dịch vụ du lịch 10

1.1. Khái niệm Marketing 10

1.2. Marketing dịch vụ du lịch 11

2. Những đặc trưng cơ bản của Marketing dịch vụ du lịch 12

2.1. Đặc trưng cơ bản của sản phẩm dịch vụ du lịch 12

2.2. Đặc trưng cơ bản của Marketing dịch vụ du lịch 17

3. Vai trò của Marketing dịch vụ du lịch trong phát triển, quảng bá hình ảnh du lịch

II****. Quy trình nghiệp vụ Marketing dịch vụ du lịch 21

1. Nghiên cứu môi trường Marketing dịch vụ du lịch 21

1.1. Môi trường Marketing vi mô 22

1.2. Môi trường vĩ mô 24

2. Nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị dịch vụ du lịch

2.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ du lịch 25

2.2. Phân đoạn thị trường 27

2.1. Giá trị thẩm mỹ 47

2.2. Giá trị lịch sử 47

2.3. Giá trị địa chất 48

2.4 Giá trị đa dạng sinh học 48

2.5 Giá trị du lịch 48

3. Thực trạng hoạt động du lịch của vịnh Hạ Long trong giai đoạn 2001 - 20007

3.1. Số lượng khách du lịch, cơ cấu khách và cơ cấu chi tiêu của khách 50

3.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch 57

3.3. Số vốn và các dự án đầu tư 59

II. Thực trạng hoạt động marketing dịch vụ du lịch vịnh Hạ Long trong giai đoạn 2000- 2007

1. Phân tích môi trường Marketing dịch vụ du lịch 61 2. Thực trạng nghiên cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị dịch vụ du lịch

2.1.Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường 63

2.2. Hoạt động xác định thị trường mục tiêu 65

2.3. Hoạt động định vị dịch vụ du lịch 65

3. Thực trạng hoạt động Marketing – mix dịch vụ du lịch 67

3.1. Sản phẩm dịch vụ du lịch 67

3.2. Định giá dịch vụ du lịch 69

3.3. Phân phối dịch vụ du lịch 70

3.4. Xúc tiến dịch vụ du lịch 71

3.5. Con người 73

3.6. Quy trình phục vụ 74

3.7. Cơ sở vật chất 75

3.8. Quan hệ đối tác 78

III. Đánh giá hoạt động marketing dịch vụ du lịch của vịnh Hạ Long trong thời gian qua

1. Những thành tựu đạt được 79 2. Những tồn tại cần khắc phục 80

Chƣơng III: Các biện pháp Marketing góp phần quảng bá hình ảnh của vịnh Hạ Long (^) 85

I. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của du lịch vịnh Hạ Long đến năm 2015

1. Mục tiêu phát triển của du lịch vịnh Hạ Long đến năm 2015 85 2. Phương hướng phát triển của du lịch vịnh Hạ Long đến năm 2015

3. Cơ hội và thách thức đối với du lịch vịnh Hạ long^89

3.1. Cơ hội 89

3.2. Thách thức 90

II. Các biện pháp Marketing góp phần quảng bá hình ảnh của vịnh Hạ Long

1.Nhóm các giải pháp vĩ mô 94

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm triệu người đi du lịch, và số người đi du lịch có khuynh hướng ngày càng gia tăng. Hàng năm ngành du lịch đem về cho mỗi quốc gia một số tiền khổng lồ. Chính vì vậy du lịch được coi là “con gà đẻ trứng vàng” được mỗi quốc gia, mỗi địa phương tìm mọi cách khai thác triệt để, tìm kiếm những lợi thế cho riêng mình. Du lịch vịnh Hạ Long cũng không nằm ngoài xu thế đó. Đặc biệt trong những năm gần đây, khi vịnh Hạ Long được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, lọt vào danh sách các vịnh đẹp nhất trên thế giới…thì cơ hội gợi mở đối với phát triển du lịch vịnh Hạ Long là rất lớn. Thực tế cho thấy, du lịch vịnh Hạ Long đã đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm qua. Năm 2007, du lịch vịnh Hạ Long đón khoảng 2,01 triệu lượt khách, trong đó có 1,57 triệu lượt khách quốc tế, doanh thu đạt hơn 1485 tỷ^1.

Theo đà tăng tốc hiện nay, du lịch vịnh Hạ Long phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kì 2001-2015 là 13-13.5%/ năm, hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2010 đón 5 triệu lượt khách, trong đó có 2,2 triệu lượt khách quốc tế. Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển du lịch đến năm 2015, tỉnh Quảng Ninh xác định đưa vịnh Hạ Long trở thành một trong những trung tâm trọng điểm du lịch của Việt Nam, quảng bá và giới thiệu hình ảnh của vịnh Hạ Long một cách rộng rãi đến du khách trong nước và quốc tế^2.

(^1) Ban Quản lý vịnh Hạ Long, Báo cáo sơ kết kết quả phát triển du lịch vịnh Hạ Long năm 2007 (^2) Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh, Nghị quyết 08/NQ-TU về đổi mới và phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2015

Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu nói trên, đặc biệt khi vịnh Hạ Long đang trong tiến trình bình chọn là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới (do tổ chức New7Wonder thực hiện), ngành du lịch tỉnh cũng như các cơ quan và ban ngành liên quan còn nhiều việc phải làm. Dịch vụ du lịch vịnh Hạ Long vẫn còn nhiều hạn chế, công tác nghiên cứu thị trường, xác định các chiến lược, chiến thuật thâm nhập và khai thác thị trường chưa thực sự có chiều sâu, việc quảng bá và giới thiệu hình ảnh vịnh Hạ Long triển khai thiếu tính đồng bộ, sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, cũng như chưa đáp ứng hết nhu cầu của khách du lịch.Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế trên là do vấn đề nhận thức và thực hiện các hoạt động Marketing trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho vịnh Hạ Long còn hạn chế. Việc thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành quản lý và các doanh nghiệp đã tạo nên sự không đồng bộ trong công tác tổ chức, xúc tiến các hoạt động Marketing dịch vụ du lịch.

Những tồn tại trên buộc các ban ngành quản lý du lịch vịnh Hạ Long cũng như các doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn cần áp dụng những chiến lược Marketing cụ thể, đồng bộ, nhằm quảng bá hình ảnh của vịnh Hạ Long đến với du khách trong nước và quốc tế một cách tốt nhất. Chính vì lí do trên, tác giả chọn đề tài “Các biện pháp Marketing góp phần quảng bá hình ảnh của vịnh Hạ Long” làm đề tài khóa luận với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing dịch vụ du lịch vịnh Hạ Long, góp phần giới thiệu và quảng bá hơn nữa hình ảnh vịnh Hạ Long đến với du khách.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tìm hiểu cơ sở lý luận của Marketing dịch vụ du lich.

  • Làm rõ thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ du lịch của vịnh Hạ Long.

Chương III: Các biện pháp Marketing góp phần quảng bá hình ảnh của vịnh Hạ Long. Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thiện, nhưng chắc chắn bài khóa luận này không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và cả những người quan tâm đến hoạt động Marketing dịch vụ du lịch nói chung và Marketing dịch vụ du lịch vịnh Hạ Long nói riêng.

Nhân dịp này, người viết khóa luận cũng xin gửi lời cám ơn tới giáo viên hướng dẫn: Th.S. Trần Hải Ly, tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ để người viết có thể hoàn thành bài khóa luận.

Chƣơng 1 Tæng quan vÒ Marketing ho¹t ®éng Du LÞch

I. Khái niệm chung về Marketing dịch vụ du lịch

1. Định nghĩa Marketing dịch vụ du lịch 1.1. Khái niệm Marketing

Thuật ngữ Marketing dịch ra tiếng Việt có nghĩa là tiếp thị hay tiếp cận thị trường. Tuy nhiên, thuật ngữ bằng tiếng Việt không thể hiện đầy đủ ý nghĩa nên việc sử dụng nguyên từ gốc “Marketing” trở nên tương đối phổ biến. Theo nghĩa ban đầu, vào những năm 1920, Marketing nhấn mạnh vào khái niệm mua-bán. Một nhà sản xuất khi làm ra sản phẩm, tất nhiên họ muốn bán được chúng. Vai trò của marketing là tính toán như thế nào để bán được sản phẩm đó và nó còn được xem như một công cụ đại diện cho tiếng nói của khách hàng

Song cùng với thời gian, người ta đã bổ sung và hoàn thiện khái niệm Marketing lên một bước cao hơn. Marketing được định nghĩa là “quy trình mà một sản phẩm/dịch vụ được tạo ra và sau đó được định giá, xúc tiến và phân phối tới khách hàng”. (MSN Encarta, từ điển trực tuyến). Năm 2004, Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa lại marketing như sau: “Marketing là một chức năng của tổ chức và chuỗi các quy trình tạo dựng, giao tiếp và tạo ra các giá trị cho khách hàng cũng như việc quản lý các quan hệ khách hàng theo những phương thức tạo ra lợi ích cho tổ chức và các bên có quyền lợi liên quan của tổ chức”^3. Theo Viện Marketing của Anh định nghĩa: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất- kinh doanh, từ việc phát hiện ra và bán sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ (^3) David Merce, Michael Merce (2005), Marketing Management, trang 32

thỏa mãn nhu cầu của con người về dịch vụ thông qua mua bán dịch vụ. Để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng dịch vụ, nhiệm vụ của marketing là phải phát hiện nhu cầu về dịch vụ của người tiêu dùng, xác định giá dịch vụ thích hợp, tổ chức kênh cung cấp phân phối, thúc đẩy việc tiêu dùng dịch vụ, xây dựng, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh, kế hoạch marketing. Marketing dịch vụ du lịch được hiểu là tiến trình nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm dịch vụ du lịch và những phương thức cung ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ, đồng thời đạt mục tiêu của tổ chức^8_._

2. Những đặc trưng cơ bản của Marketing dịch vụ du lịch 2.1. Đặc trưng cơ bản của sản phẩm dịch vụ du lịch Dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng có bốn đặc điểm cần chú ý khi xây dựng các chương trình Marketing, đó là: tính vô hình (Intangibility), tính bất khả phân (Inseparability), tính khả biến (Variability), tính dễ phân hủy (Perishability)^9. Tính vô hình ( Intangibility) Các dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng đều vô hình. Người ta không thể nhìn thấy, thử mùi vị, nghe hay ngửi trước khi tiêu dùng chúng. Người phụ nữ đi sửa sắc đẹp ở mỹ viện không nhìn thấy kết quả khi chưa tiếp nhận sự cung ứng và tiêu dùng dịch vụ, bệnh nhân đi khám bệnh không thể biết trước kết quả khám. Tương tự như vậy, các khách hàng đặt tour du lịch không thể biết trước được chất lượng của tour đó cho đến khi họ có thể tham gia. Điều này cũng giải thích vì sao những nhân viên của dịch vụ lưu trú không thể mang một phòng

(^89) Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang (2005), Marketing du lịch, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh , trang 17 Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang (2005), Marketing du lịch, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh , trang 17

ngủ đến cho khách hàng qua những cuộc gọi đặt phòng. Thực tế, họ không thể bán phòng mà chỉ bán quyền sử dụng phòng trong một thời gian nhất định. Khi khách rời phòng, họ cũng không mang một thứ gì khác ngoài biên lai tính tiền. Để giảm bớt sự bất định về tính chất vô hình, cũng như sự không chắc chắn khi mua dịch vụ du lịch, người mua thường tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng của dịch vụ cung ứng. Đó có thể là địa điểm, nhân viên, trang thiết bị, biểu tượng, thông tin và giá cả hay có thể là kinh nghiệm của người tiêu dùng trước. Về phía người cung cấp, để củng cố niềm tin của khách hàng đối với mình, người cung ứng dịch vụ du lịch có thể thi hành một loạt các biện pháp cụ thể. Thứ nhất, người cung cấp có thể tăng tính hữu hình của dịch vụ. Người làm du lịch có thể chụp ảnh, gửi các sách giới thiệu về khu du lịch, giá cả, trước khi khách hàng thực sự tiếp nhận dịch vụ. Thứ hai, người cung ứng có thể không chỉ mô tả dịch vụ du lịch của mình mà còn làm cho khách hàng chú ý đến những lợi ích có liên quan đến dịch vụ đó. Thứ ba, để làm tăng mức độ tin tưởng, người cung ứng có thể nghĩ ra những tên gọi gợi lên giá trị cho dịch vụ du lịch của mình. Thứ tư, để tạo ra bầu không khí tin cậy, người cung ứng có thể mời một người nổi tiếng hoặc thông qua các tổ chức có uy tín tham gia tuyên truyền cho dịch vụ du lịch của mình. Tính bất khả phân (Inseparality) Với sản phẩm dịch vụ du lịch, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời. Khác với các sản phẩm vật chất, dịch vụ du lịch không thể được hình thành sản xuất sau đó mới tiêu thụ. Dịch vụ du lịch không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật chất vẫn còn tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Ví dụ, hầu hết các dịch vụ về khách sạn, nhà hàng cả người cung cấp dịch vụ và khách hàng không thể tách rời. Khách hàng tiếp xúc với nhân viên là một phần quan trọng của sản phẩm. Trang thiết bị,

  • Chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào kỹ năng chuyên môn của người của người cung cấp dịch vụ và lúc tiếp xúc giữa khách hàng với nhân viên.
  • Chất lượng dịch vụ du lịch còn phụ thuộc vào tâm trạng, sức khỏe của người cung cấp dịch vụ: một khách du lịch có thể nhận được những dịch vụ tuyệt vời ngày hôm nay và những dịch vụ xoàng xĩnh trong những ngày kế tiếp do cùng một nhân viên cung cấp.
  • Sự không ổn định chất lượng này giải thích vì sao người mua dịch vụ du lịch thường hỏi ý kiến những người mua khác khi lựa chọn người cung cấp dịch vụ. Các công ty dịch vụ du lịch có thể cải tiến kiểm tra chất lượng theo 2 cách. Thứ nhất, đầu tư vào đào tạo và thu hút những chuyên gia giỏi thực sự tương ứng với mức dịch vụ du lịch cung ứng. Thứ hai, công ty dịch vụ du lịch phải thường xuyên đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng qua hệ thống khiếu nại và góp ý, thăm dò ý kiến để so sánh với đối thủ cạnh tranh, phát hiện những trường hợp dịch vụ cung ứng chưa đạt yêu cầu và chấn chỉnh tình hình kịp thời. Tính dễ phân hủy (Perishability) Tính dễ phân hủy hay còn gọi là tính không lưu giữ được của dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng. Sản phẩm du lịch ngày hôm nay không thể để dành cho ngày mai. Thật vậy, một khách sạn có 100 phòng, nếu công suất thuê phòng ngày hôm nay là 80%, thì ngày hôm sau không thể bán được 120%. Chính vì đặc điểm này, nhiều khách sạn để cho khách đăng ký giữ chỗ vượt trội số phòng khách sạn hiện có. Đôi khi việc làm này dẫn đến sự phiền toái cho cả chủ lẫn khách. Do vậy, nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch thường áp dụng một số chiến lược về cung cầu theo thời gian.
  • Những chiến lược liên quan đến cầu:
  • Xác định giá phân biệt để chuyển một phần nhu cầu từ giờ cao điểm sang giờ vắng khách., chủ động tăng nhu cầu vào thời kì suy giảm.
  • Trong những thời gian nhu cầu đạt mức cực đại, nên bổ sung thêm dịch vụ để khách hàng đang chờ đến lượt có thêm các sự lựa chọn.
  • Ngoài ra, các công ty du lịch áp dụng phương thức quản lý cầu, như sử dụng hệ thống đặt phòng trước.
  • Những chiến lược liên quan đến cung: Để phục vụ khách hàng vào những giờ cao điểm, hay mùa du lịch, công ty quản lý du lịch có thể huy động nhân viên tạm thời hay nhân viên bán thời gian. Khuyến khích khách hàng tự tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, hay xây dựng các chương trình đồng nhất để cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, các công ty quản lý du lịch cần thi hành những biện pháp nhằm tăng năng lực hiện có, như mở rộng thêm các loại hình giải trí… Ngoài bốn đặc tính trên, dịch vụ du lịch còn có hai đặc tính khác, đó là tính không đồng nhất (Herogeneity) và đặc tính không có quyền sở hữu (Nonownership). Tính không đồng nhất (Herogeneity) Sản phẩm dịch vụ du lịch được tạo nên bởi sản phẩm hữu hình và vô hình. Sản phẩm hữu hình là cơ sở vật chất du lịch còn sản phẩm vô hình là quy trình phục vụ, thái độ phục vụ…của người cung cấp dịch vụ. Chính vì vậy dịch vụ có tính không đồng nhất. Với đặc tính này thường rất khó khăn để đạt tiêu chuẩn đầu ra của dịch vụ. Mỗi trường hợp tiêu thụ dịch vụ đòi hỏi có sự thực hiện của cả người cung cấp lẫn người tiêu thụ. Tính không có quyền sở hữu (Nonownership) Dịch vụ du lịch không có quyền sở hữu. Thật vậy, với các dịch vụ như khách sạn, hãng hàng không…khi sử dụng xong, chúng ta không mang theo được chỗ ngồi nằm trong máy bay hay trong khách sạn để làm của riêng mà chỉ mua quyền sử dụng những thứ đó.

chi phí còn tính đến cảm nhận của người tiêu dùng. Do vậy, việc xác lập kế hoạch, việc định giá chi phí, giá thành và giá bán trong Marketing dịch vụ du lịch rất khó chính xác và hợp lý. Điều này đòi hỏi định giá dịch vụ du lịch phải linh hoạt để thích ứng với điều kiện cụ thể từng khách hàng hoặc từng nhóm khách hàng. Thứ ba, về phân phối dịch vụ du lịch: ngành du lịch không có hệ thống phân phối vật chất như các ngành sản xuất vật chất khác nên không thể vận chuyển sản phẩm dịch vụ du lịch đến các nơi. Chính vì vậy phân phối dịch vụ du lịch cần có nhiều trung gian, môi giới (các đại lý, văn phòng đại diện, các tổ chức điều hành du lịch…).

Thứ tư, về Marketing hỗn hợp ( Marketing –mix): Marketing dịch vụ du lịch kế thừa Marketing –mix sản phẩm hữu hình bao gồm 4P: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến và hỗ trợ, đồng thời mở rộng các chính sách: con người, cơ sở vật chất, quy trình phục vụ và quan hệ đối tác; tạo thành 8P trong Marketing dịch vụ du lịch. Hay nói cách khác, Marketing các sản phẩm dịch vụ du lịch yêu cầu phải có sự giúp đỡ, phối hợp của nhiều bộ phận, cơ quan trong việc quảng cáo, thông tin. Ngoài ra, các chiến lược Marketing dịch vụ du lịch cần được tiến hành trước thời kì cao điểm của du lịch (tức là trước mùa du lịch), có như vậy việc quảng cáo khuyến mãi mới đạt hiệu quả cao.

3. Vai trò của Marketing dịch vụ du lịch trong phát triển, quảng bá hình ảnh du lịch

Đối với một doanh nghiệp sản xuất, Marketing có tác dụng kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường-

nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Tương tự như vậy, muốn thành công trong kinh doanh, phát triển hình ảnh về du lịch của đơn vị mình, ngoài các yếu tố về vốn, công nghệ, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải hiểu rõ thị trường, nhu cầu, và mong muốn của khách du lịch, nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh du lịch…Marketing dịch vụ du lịch là một phương pháp hữu hiệu để các doanh nghiệp thành công đồng thời phát triển tốt các dịch vụ du lịch của mình hay cũng chính là xây dựng hình ảnh du lịch của mình đối với khách hàng, dựa trên các vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, Marketing dịch vụ du lịch chỉ đạo, dẫn dắt và phối hợp các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Các bộ phận như phát triển sản phẩm và Marketing không thể tách biệt độc lập với các bộ phận khác. Chúng được thay thế cho nhau giống như bàn tay phải và tay trái của bạn. Nếu làm việc riêng biệt chúng sẽ trở nên vụng về, lóng ngóng và kém hiệu quả. Còn nếu như phối hợp được với nhau, hai bàn tay có thể sẽ tạo ra những điều rất tuyệt vời. Nhiều nghiên cứu khác nhau cũng chỉ ra rằng trong nhiều công ty, nơi truyền tải và phối hợp các hoạt động nghiên cứu R&D và hoạt động Marketing đã thúc đẩy tiến trình quảng bá giới thiệu hình ảnh và định vị sản phẩm dịch vụ du lịch. Đồng thời trong các nghiên cứu này cũng cho thấy sự hội nhập của Marketing với các nhóm chức năng khác như nghiên cứu và phát triển, trở thành một trong số những nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự thành công của việc quảng bá giới thiệu hình ảnh của một dịch vụ du lịch. Thứ hai, Marketing dịch vụ du lịch cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc cho việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Marketing xác định rõ cung cấp dịch vụ cho ai, cung cấp dịch vụ như thế nào, các phương thức quảng bá, xúc tiến hình ảnh ra