












































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Khái quát chung toàn bộ kiến thức của triết
Typology: Slides
1 / 52
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
THIÊN MỆNH NGHIỆP VÀ KIẾP MƯU SỰ TẠI NHÂN, THÀNH SỰ TẠI THIÊN THỜI Quan điểm của Nhận thức về dân tộc^ quần chúng nhân dân Quan niệm về Nhà nước Những nhận thức về nguồn gốc và động lực của cuộc chiến tranh cứu nước và giữ nước Thiên mệnh được chia thành hai loại: thiên mệnh khách quan và thiên mệnh chủ quan. Thiên mệnh khách quan là quan niệm cho rằng trời sinh ra con người và vạn vật, mỗi người có một mệnh gọi là mệnh trời, con người phải sợ và phải làm theo mệnh trời. Thiên mệnh chủ quan là quan niệm cho rằng số mệnh con người do chính bản thân tạo ra, do "nghiệp" và "kiếp" đã được bản thân tạo ra từ quá khứ. Quan niệm về Nhà nước của các nhà tư tưởng Việt Nam bao gồm hai mặt: thống nhất và độc lập. Thời là quan niệm cho rằng thời gian có thể quyết định thành bại của con người. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên là quan niệm cho rằng con người có thể chủ động hành động để đạt được mục đích, nhưng kết quả cuối cùng vẫn phụ thuộc vào trời. Nhận thức về nguồn gốc và động lực của cuộc chiến tranh cứu nước và giữ nước của các nhà tư tưởng Việt Nam bao gồm hai mặt: nguồn gốc và động lực. Nghiệp và kiếp là quan niệm của Phật giáo. Nghiệp là hành vi, ý nghĩ, lời nói của con người trong hiện tại và quá khứ. Kiếp là sự tái sinh của con người sau khi chết. Nhận thức về dân tộc của các nhà tư tưởng Việt Nam bao gồm hai mặt: tính cộng đồng và tính độc lập. Quan điểm của quần chúng nhân dân là những quan điểm phản ánh thực tế, không có lý luận, nhưng nêu lên sự thực, một sự thực mà trong cuộc sống bất cứ ai cũng có lần bắt gặp.
Cái riêng và cái chung có vai trò quan trọng trong nhận thức và thực tiễn. Nhận thức đúng đắn cái riêng và cái chung là cơ sở để nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng. Vận dụng đúng đắn cái chung vào thực tiễn là cơ sở để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động.
Cái riêng: phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định. Cái chung: phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái riêng: cái bàn, cái nhà, cái cây cụ thể,... Cái chung: bàn, nhà, cây,.. Cái riêng và cái chung tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại. Do đó, trong hoạt động thực tiễn, có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình. Do đó, muốn tìm cái chung, phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng. Do đó, trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng. Do đó, khi áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp.
PHÂN BIỆT NGUYÊN NHÂN VỚI NGUYÊN CỚ VÀ ĐIỀU KIỆN Nguyên cớ là cái dẫn đến nguyên nhân. Điều kiện là cái tạo môi trường thuận lợi cho nguyên nhân phát huy tác dụng. KHÁI NIỆM NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ KHÁI NIỆM NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ TÍNH CHẤT CỦA MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ Tính khách quan Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Tính phổ biến Mối liên hệ nhân quả tồn tại ở tất cả mọi lĩnh vực của hiện thực khách quan. Tính tất yếu Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tận dụng kết quả để thúc đẩy nguyên nhân Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân Cần khai thác, tận dụng kết quả để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng Phân tích các nguyên nhân của một kết quả Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra Cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, chủ yếu Nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân Tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng Nguyên nhân có tính khách quan và tính phổ biến Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, bản thân các sự vật, hiện tượng Nguyên nhân luôn có trước kết quả
TẤT NHIÊN Khái niệm: Cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được. Ví dụ: Gieo một con xúc xắc sẽ có một trong sáu mặt úp và một trong sáu mặt ngửa là tất nhiên. Quan hệ với các phạm trù khác: Tất nhiên là cái chung, nhưng không phải mọi cái chung đều là tất yếu. Tất nhiên có nguyên nhân, nhưng không phải chỉ có cái tất nhiên mới có nguyên nhân. Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có quy luật, những quy luật quy định sự xuất hiện cái tất nhiên khác với quy luật quy định sự xuất hiện cái ngẫu nhiên. NGẪU NHIÊN Khái niệm: Cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuất hiện khác đi. Ví dụ: Mặt nào sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần tung xúc xắc không phải là cái tất nhiên mà là cái ngẫu nhiên. Quan hệ với các phạm trù khác: Ngẫu nhiên không phải là cái chung, nhưng cái chung có thể là hình thức biểu hiện của cái ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên không có nguyên nhân, nhưng không phải chỉ có cái ngẫu nhiên mới không có nguyên nhân. Ngẫu nhiên và tất nhiên đều có quy luật, nhưng quy luật quy định sự xuất hiện cái ngẫu nhiên khác với quy luật quy định sự xuất hiện cái tất nhiên
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CẶP PHẠM TRÙ TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN Cần dựa vào cái tất nhiên trong hoạt động thực tiễn Cần nghiên cứu cái ngẫu nhiên để nhận thức cái tất nhiên Cần chú ý đến cái ngẫu nhiên Cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật. Cái ngẫu nhiên không gắn với bản chất của sự vật, có thể xảy ra, có thể không. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào cái tất nhiên để hoạch định kế hoạch, dự án, giải pháp,... Ngoài phương án chính, cần có phương án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra. Cái tất nhiên không tồn tại thuần túy mà bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy, muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Cần tiến sâu hơn nữa mới tìm ra cái chung tất yếu. Cái ngẫu nhiên có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, đôi khi còn có thể ảnh hưởng rất sâu sắc. Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên. Do vậy, trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, không được xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên.
KHÁI NIỆM Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. VÍ DỤ Nội dung của một chiếc đồng hồ là các bộ phận như mặt số, kim giờ, kim phút, kim giây, bộ máy bên trong,... Hình thức của một chiếc đồng hồ là hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu,... Nội dung của một bài thơ là những ý tưởng, cảm xúc, suy tư của nhà thơ. Hình thức của một bài thơ là thể thơ, vần điệu, nhịp điệu,... Nội dung của một cuộc cách mạng là những mục tiêu, lý tưởng, động lực của nhân dân. Hình thức của một cuộc cách mạng là các giai đoạn, phương pháp, biện pháp,...
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CẶP PHẠM TRÙ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC Làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển Trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung và hình thức Cần chống chủ nghĩa hình thức Cùng một nội dung trong quá trình phát triển của sự vật có thể có nhiều hình thức Trong hoạt động thực tiễn phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức Để nhận thức và cải tạo được sự vật, trước hết ta phải căn cứ vào nội dung Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
Là phạm trù chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. Không quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Có mối quan hệ chặt chẽ với phạm trù cái chung, phạm trù quy luật. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Bản chất là cái vốn có của sự vật, hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. Tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Bản chất quyết định hiện tượng, hiện tượng biểu hiện ra bản chất.
TRONG NHẬN THỨC TRONG NHẬN THỨC TRONG NHẬN THỨC Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI LIÊN HỆ GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN Phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế. Phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật. Phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật. Không được dựa vào hiện tượng để xác định phương thức hoạt động. Nhận thức bản chất của sự vật là một quá trình phức tạp đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
PHÂN BIỆT Dấu hiệu căn bản: Hiện thực là cái hiện đang có, đang tồn tại Khả năng là cái chưa có Sự khác biệt: Hiện thực có thể tồn tại độc lập với ý thức con người Khả năng chỉ có thể tồn tại trong mối liên hệ với ý thức con người KHÁI NIỆM KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC KHÁI NIỆM
Khả năng tất nhiên: do quy luật vận động nội tại của sự vật quy định Khả năng ngẫu nhiên: do các tương tác ngẫu nhiên quy định Khả năng gần: đã có đủ hoặc gần đủ điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực Khả năng xa: chưa đủ điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực Theo tính tất nhiên: Theo mức độ gần xa: Hiện thực: Là cái đang tồn tại trên thực tế Bao gồm cả hiện thực khách quan và hiện thực chủ quan Khả năng: Là cái chưa có, chưa tồn tại trên thực tế Tồn tại dưới dạng tiềm thế Có thể trở thành hiện thực khi có các điều kiện tương ứng
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CẶP PHẠM TRÙ KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC Cần dựa vào hiện thực để định ra chủ trương, phương hướng hành động Cần tính đến khả năng Vai trò của nhân tố chủ quan trong việc biến khả năng thành hiện thực Hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có Nếu chỉ dựa vào khả năng thì sẽ dễ rơi vào ảo tưởng Người mácxít chỉ có thể sử dụng để làm căn cứ cho chính sách của mình những sự thật được chứng minh rõ rệt và không thể chối cãi được Khả năng là cái chưa tồn tại thật sự nhưng nó cũng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai Phân biệt được các loại khả năng gần, khả năng xa, khả năng tất nhiên và ngẫu nhiên... Tạo được các điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên được thực hiện một cách tự động Trong xã hội, điều đó phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con người Cần phát huy nguồn lực con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi con người Tránh hai thái cực sai lầm: tuyệt đối hóa vai trò nhân tố chủ quan và hạ thấp vai trò nhân tố chủ quan
KHÁI NIỆM "QUY LUẬT"
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Tính khách quan: Quy luật tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Tính phổ biến: Quy luật có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tính lặp lại: Quy luật được lặp lại trong những điều kiện nhất định.
Quy luật là cơ sở của nhận thức khoa học. Quy luật là cơ sở của hoạt động thực tiễn.