Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Introduction to Psychology, Essays (university) of Psychology

A latest format of essay Very easy-understand sample for freshman

Typology: Essays (university)

2023/2024

Uploaded on 09/09/2024

phuc-thinh-nguyen-3
phuc-thinh-nguyen-3 🇻🇳

1 document

1 / 11

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa

Partial preview of the text

Download Introduction to Psychology and more Essays (university) Psychology in PDF only on Docsity!

MỤC LỤC

  • I. TỔNG QUAN
  • II. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.......................................................................................
      1. Học tập..................................................................................................................
      • 1.1. Khái niệm của học tập
      • 1.2. Điều kiện hóa cổ điển
      • 1.3. Điều kiện hóa từ kết quả
      1. Trí nhớ
      • 2.1. Khái niệm của trí nhớ
      • 2.2. Các loại hình của trí nhớ
        • 2.2.1. Tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt động nào đó
        • 2.2.2. Tính mục đích của hành động
        • 2.2.3. Mức độ kéo dài của sự lưu trữ
      1. Mối liên hệ và tầm quan trọng của học tập và trí nhớ.....................................
  • III. NHẬN DẠNG VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP
      1. Khó tập trung khi học tập
      1. Thường quên mất những thông tin, kỹ năng đã học trước đó
  • IV. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
  • V. KẾT LUẬN
  • PHỤ LỤC
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................
  • Khái niệm: Một hình thức học tập thông qua quá trình đưa vào một tín hiệu trung tính trước khi một phản ứng xuất hiện. Điều kiện hóa cổ điển được mô tả lần đầu bởi Ivan Pavlov.
  • Cách hoạt động:
    • Trước khi điều kiện xuất hiện: Cần một kích thích xuất hiện tự nhiên để tự động tạo ra một phản ứng. Nếu một kích thích trung tính xuất hiện, kích thích này sẽ không tạo ra bất kỳ phản ứng nào đặc biệt.
  • Trong khi điều kiện xuất hiện: Kích thích trung tính trước đó được lặp lại kèm theo kích thích không điều kiện. Kết quả là một liên kết giữa kích thích trung tính và kích thích có điều kiện được hình thành.
  • Sau khi điều kiện xuất hiện: Khi liên kết giữa 2 loại kích thích hình thành, chỉ cần có sự kích thích của kích thích có điều kiện cũng sẽ làm xuất hiện một phản ứng dù cho không xuất hiện kích thích không điều kiện.
  • Ứng dụng thực tiễn:
  • Các liệu pháp ác cảm sẽ thay thế những phản ứng tích cực thành phản ứng tiêu cực.
  • Trong môi trường giáo dục, có thể được áp dụng để cung cấp cho học sinh những liên tưởng tích cực trong quá trình học tập của họ. Trong thực tế, con người không phản ứng chính xác như trong thí nghiệm của Pavlov, tuy nhiên đã có rất nhiều ứng dụng của điều kiện hóa cổ điển. 1.3. Điều kiện hóa từ kết quả
  • Khái niệm: Điều kiện hóa từ kết quả đôi khi còn được gọi là điều kiện hóa công cụ. Quá trình này sử dụng củng cố hoặc trừng phạt sau khi một hành vi xuất hiện, để gia tăng hay giảm thiểu hành vi. Phương pháp này dựa trên ý tưởng các hành động được củng cố theo sau sẽ có khả năng cao được lặp lại trong tương lai và ngược lại.
  • Các thành tố của điều kiện hóa từ kết quả:
  • Củng cố trong điều kiện hóa từ kết quả: Củng cố tích cực là những kết quả tốt thể hiện sau khi hành vi thực hiện. Củng cố tiêu cực là việc loại bỏ kết quả không mong muốn sau khi một hành vi thực hiện.
  • Trừng phạt trong điều kiện hóa từ kết quả: Trừng phạt tích cực (trừng phạt ứng dụng) là đưa ra kết quả khó chịu, giảm đi phản ứng đi kèm sau đó. Trừng phạt tiêu cực (trừng phạt loại bỏ) xuất hiện khi kết quả bị loại bỏ sau khi hành vi thực hiện.

2. Trí nhớ 2.1. Khái niệm của trí nhớ Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã trải qua. 2.2. Các loại hình của trí nhớ Trí nhớ có thể chia ra các nhóm, dựa vào: 2.2.1. Tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt động nào đó

  • Trí nhớ vận động: Là trí nhớ về những cử động của các quá trình vận động.
  • Trí nhớ xúc cảm: Là trí nhớ về những rung cảm, những cảm xúc đã diễn.
  • Trí nhớ hình ảnh: Là trí nhớ về những hình ảnh, hình tượng mà cơ quan cảm giác đã tạo ra.
  • Trí nhớ từ ngữ - logic: Là trí nhớ về những ý nghĩ, tư tưởng. 2.2.2. Tính mục đích của hành động
  • Trí nhớ không chủ định: Loại trí nhớ mà việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện được thực hiện không theo mục đích định trước. Trí nhớ không chủ định giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp thu kinh nghiệm sống.
  • Trí nhớ có chủ định: Là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện được thực hiện theo mục đích định trước. 2.2.3. Mức độ kéo dài của sự lưu trữ

khoảng thời gian là bị ngắt quãng sự tập trung và rồi sau đó có thể là quên mất mình đang cần phải học. Để nói về vấn đề này, nhà tâm lý học Mihaly Csikszentmihalyi lập luận rằng một người chỉ có thể tập trung cao độ khi họ có mục tiêu rõ ràng và khả năng hoàn thành công việc. Nhưng bên cạnh đó, ông cũng nhấn mạnh rằng sự tập trung không chỉ đòi hỏi các yếu tố trên mà còn là khả năng đối mặt và giải quyết sự mất tập trung (distraction). Vấn đề là, ngay cả khi có đủ khả năng để hoàn thành một nhiệm vụ, chúng vẫn không thể tránh khỏi sự mất tập trung. Vậy thì sự mất tập trung ấy đến từ đâu. Bộ não của chúng ta luôn hoạt động và tiếp nhận thông tin, điều đó có nghĩa là nó liên tục phải lựa chọn những gì cần chú ý và những gì cần lọc ra. Các nhà thần kinh học gọi đây là “sự chú ý có chọn lọc” [1]. Tuy nhiên, sự chọn lọc này không hoàn hảo. Một số thông tin không quan trọng, nhưng lại thu hút sự chú ý của chúng ta, khiến chúng ta mất tập trung. Đây là lý do tại sao chúng ta thường bị cuốn hút bởi những thông báo, tin nhắn, hay các kích thích khác ngay cả khi đang làm những công việc quan trọng.

5. Thường quên mất những thông tin, kỹ năng đã học trước đó Có thể nói rằng việc này xảy ra ở hầu hết các độ tuổi của chúng ta, không chỉ riêng sinh viên. Chúng ta tìm hiểu, học hỏi, được chỉ dẫn những kiến thức hay kỹ năng mới nhưng rồi một thời gian sau lại quên mất đi chúng, có thể một số người sẽ còn giữ lại một chút ký ức về nó hay đôi khi tệ hơn là họ không nhớ mình đã từng tiếp xúc với việc này trước đây. Để nói về vấn đề này thì ta cần quay lại với khái niệm của trí nhớ phía trên. Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã trải qua. Vậy là họ đã gặp vấn đề với trí nhớ? Tôi cho rằng là không, đây là một quá trình bình thường mà một người chắc chắn sẽ trải qua. Quá trình hình thành nên một ký ức sẽ bao gồm: Mã hóa, Bảo quản, Truy xuất. Và nếu như ký ức này không được truy xuất nhiều lần, não bộ sẽ tự động đưa nó vào vùng những

ký ức ít được sử dụng và lần tới khi ta gặp lại, sẽ khó hơn để có thể truy xuất ký ức này. Biểu đồ đường quên lãng Ebbinghaus [2]^ là một ví dụ rất điển hình của vấn đề này. Ta cũng có thể coi bộ phim Inside Out của hãng phim Pixar là một ví dụ khác, khi những ký ức mỗi ngày đều sẽ được tổng hợp và đưa đến các vùng ký ức khác nhau cho những mục đích sử dụng khác nhau và được gọi lại khi cần thiết. IV. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Vậy thì với những vấn đề nêu trên, liệu ta có những giải pháp gì không? Trước tiên để khắc phục hai vấn đề được nêu trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp sau đây:

  • Phát triển thói quen học tập hiệu quả (quản lý thời gian, lập kế hoạch, luân phiên chủ đề, tạo môi trường tích cực)
  • Áp dụng các kỹ thuật ghi nhớ (liên kết, chia nhỏ, lặp lại, sáng tạo ví dụ)
  • Tăng cường sự tập trung và chú ý (thiền, yoga, tập thể dục) Và, để có thể thúc đẩy hành vi tích cực của cá nhân bằng cách nâng cao học tập và trí nhớ:
  • Hình thành cho mình những thói quen tốt, từ đó sẽ tạo nên những ảnh hưởng tích cực đến hành vi con người.
  • Từ trong nhận thức, hình thành rõ bản chất của tích cực và tiêu cực đối với hành vi sao cho đúng với chuẩn mực của xã hội.
  • Kết hợp giữa học tập và trí nhớ để tạo nên sự tốt đẹp từ trong nhận thức đến ra bên ngoài của cá nhân. V. KẾT LUẬN Vậy, ta có thể khẳng định rằng, học tập và trí nhớ là một phần không thể thiếu đối với xã hội nói chung và đối với cá nhân nói riêng. Học tập tạo ra những trải nghiệm mới và trí nhớ lưu trữ, gọi lại chúng khi cần, là quá trình tuy hai mà một không thể tách rời với nhau. Cũng như vậy, quá trình này tác động mạnh mẽ đến hành vi của con người, tạo nên bản ngã và nhận thức của cá nhân. Trong quá trình đó, chúng ta sẽ gặp một số các vấn đề. Nguyên nhân của chúng có thể đến từ rất nhiều nguồn khác nhau tuy nhiên chỉ cần từng bước giải quyết, ai cũng có thể

PHỤ LỤC

[1] - là khả năng mà một người chỉ tập trung vào một việc ở cùng một thời điểm, chọn lọc ra những hỗn loạn, kích thích bên ngoài khác để “bỏ qua”. Theo thuyết sàng lọc của Broadbent, khả năng chú ý, tập trung là có giới hạn và não bộ tự động lọc những điều nên/không nên chú ý ở một thời điểm mà ta thực hiện một hành động nào đó. [2] - là một trong những nghiên cứu nổi tiếng của nhà tâm lý học người Đức, Hermann Ebbinghaus. Đường quên lãng chỉ ra hay mô tả sự suy giảm khả năng lưu giữ trí nhớ của não bộ theo thời gian.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

The forgetting curve. (n.d.). https://www.csustan.edu/sites/default/files/groups/Writing%20Program/forgetti ng_curve.pdf MacKay, J. (2017, February 28). The science of how to stay focused: Psychology, slow habits, and chewing gum. Observer. https://observer.com/2017/02/science-stay- focused-psychology-slow-habits-chewing-gum-productivity/ The science of why we forget what we (just) learned. Student Services. (2021, May 1). https://students.ubc.ca/ubclife/science-why-we-forget-what-we-just-learned Sussex Publishers. (n.d.). Understanding why you lose focus. Psychology Today. https://www.psychologytoday.com/us/blog/automatic- you/202110/understanding-why-you-lose-focus Trân, T. (2024, June 28). Selective attention là gì? Kỹ Năng “Chú ý có chọn lọc” Giúp Bạn Sống Tốt Hơn. Vietcetera. https://vietcetera.com/vn/selective-attention-la- gi-ky-nang-chu-y-co-chon-loc-giup-ban-song-tot-hon