Download Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập and more High school final essays Antenna Theory and Analysis in PDF only on Docsity!
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIAO NHẬN NHẬP HÀNG ĐÔNG
LẠNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN NHANH LIÊN
PHƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Thương mại và vận tải là hai lĩnh vực có mối quan hệ khăng khít và tương trợ lẫn nhau.Vận tải đẩy nhanh quá trình giao lưu hàng hoá giữa các khu vực và trên phạm vi thế giới còn thương mại là điều kiện để vận tải ra đời phát triển. Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các ngành kinh tế khác, ngành vận tải nói chung và vận tải đường biển nói riêng đã có những bước tiến nhảy vọt. Mạng lưới vận tải đường biển được phủ kín. Nhờ đó khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nước ngày càng tăng nhanh, thị trường được mở rộng, thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Là một trong những Công ty có uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường không, công ty đang từng bước củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh của mình để có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trong nền kinh tế thị trường và góp phần phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường hàng không đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở LP Epress nói riêng, qua một thời gian trực tiếp tìm hiểu hoạt động kinh doanh nghiệp vụ giao nhận đường biển ở LP Epress, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác giao nhận hàng hóa nhập hàng đông lạnh tại LP Epress ". 2. Mục tiêu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích hoạt động kinh doanh, các biện pháp phát triển giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển nhằm làm nổi rõ tầm
quan trọng của nó đối với sự phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung.
3. Phương pháp nghiên cứu Dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, thu thập thông tin, tra cứu số liệu, tài liệu và tham gia vào quá trình làm việc tại công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận bằng đường biển trong khoảng thời gian từ năm 2021, 2022, 2023. 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề Đề tài chia làm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận trong vận tải nhập hàng đông lạnh. Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng đông lạnh tại LP Epress. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác giao nhận nhập hàng đông lạnh.
Đây là quá trình vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau. Hiện nay có nhiều mô hình vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng, dưới đây là một số mô hình phổ biến: a. Vận tải đường bộ kết hợp với đường sắt (2R) Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với đường sắt sử dụng phương tiện tàu hỏa với tải trọng lớn (Road – Rail): Đây là sự kết hợp giữa tính cơ động của vận tải ô tô với tính an toàn, tốc độ và tải trọng lớn của vận tải sắt, mô hình 2R hiện đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam. b. Vận tải đường bộ kết hợp với đường hàng không (R-A) Mô hình vận tải đường bộ sử dụng phương tiện có tính linh hoạt cao là ô tô kết hợp với vận tải hàng không. Sử dụng phương tiện máy bay với độ an toàn cao, thời gian vận chuyển ngắn trên quãng đường dài (Road – Air). Việc sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ô tô và vận tải hàng không. Mô hình RA là sự kết hợp tính cơ động linh hoạt của ô tô với độ dài vận chuyển của máy bay; hay còn gọi là dịch vụ nhặt và giao (Pickup and delivery): Hoạt động vận tải ô tô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải. Còn hoạt động vận tải hàng không thực hiện trung gian phục vụ vận chuyển hàng hóa c. Vận tải đường hàng không kết hợp với đường biển (A-S) Mô hình vận tải hàng không kết hợp với vận tải đường biển (Air – Sea): nhanh hơn đường biển, rẻ hơn đường không. Đây là sự kết hợp giữa tính ưu việt về tốc độ của vận tải hàng không với tính kinh tế của vận tải biển. Mô hình AS này được áp dụng vận tải phổ biến từ các vùng Viễn Đông sang châu Âu. Trong việc chuyên chở những hàng hóa có giá trị cao: linh kiện điện tử. Và những hàng hóa có tính thời vụ cao: quần áo, đồ chơi, giầy dép, thực phẩm. d. Phương thức vận tải hỗn hợp (2RIS) Mô hình vận tải hỗn hợp mà điển hình là sự kết hợp của các loại hình vận tải đường sắt – đường bộ – vận tải thủy nội địa – vận tải đường biển (Rail /Road/Inland waterway/Sea). Đây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. e. Mô hình cầu lục địa (Land Bridge) Sử dụng đường sắt để kết nối hai cảng biển xa nhau. Hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển đến cẩng gần sau đó chuyển sang đường sắt để vượt qua đất liền và đến cảng biển khác.
1.1.3 Các chứng từ vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Theo quy định tại Điều 16, Thông tư 39/2018/TT-BTC, những chứng từ xuất nhập khẩu bắt buộc bao gồm: Chứng từ dùng trong mua bán thương mại quốc tế (bắt buộc phải có):
- Hợp đồng thương mại (sale contract) Đây là chứng từ đầu tiên giữa bên mua và bên bán. Là văn bản thỏa thuận của 2 bên. sale contract là chứng từ quan trọng nhất là căn cứ xác định trách nhiệm, rủi ro và chi phí giữa các bên mua bán liên quan tới hàng hóa thanh toán. Chứng từ này do người bán phát hành hoặc có thể người mua phát hành.
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice) Là chứng từ có giá trị thanh toán trong bộ chứng từ, người bán dùng để đòi tiền người mua, hải quan dựa vào INV để xác định giá xuất nhập khẩu cơ bản người xuất nhập khẩu sẽ dựa vào giá trị trên INV để kê khai giá trị hải quan. Xin nhấn mạnh, hóa đơn thương mại là chứng từ rất quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán quốc tế, nó sẽ theo bạn suốt quá trình thanh toán và lưu trữ.
- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) Phiếu đóng gói hàng hóa là chứng từ được lập sau khi đóng hàng dùng để kiểm kê hàng hóa tại đầu nhập, hải quan dùng chứng từ này để làm căn cứ đánh giá thực tế xuât nhập khẩu của công ty có đúng như khai báo không. Dựa vào Packing List sẽ biết được kế hoạch khai thác hàng, phương tiện vận tải, bố trí công nhân, kho bãi nếu cần. Dựa vào Packing List người mua sẽ kiểm kê được thực thế số lượng hàng được giao. Chứng từ xuất nhập khẩu liên quan tới giao nhận hàng hóa
- Vận đơn vận tải (Bill of Lading) Vận đơn là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải như tàu biển, máy bay… do hãng tàu hoặc hãng bay phát hành gọi là vận đơn chủ (MBL/MAWB) ngoài ra các công ty FWD cũng có thẻ phát hành vận đơn thứ để theo dõi tình tình vận tai hàng hóa (HBL/HAWB).
- Booking note (Phiếu đặt chỗ với hãng vận tải) Đây là chứng từ được các đơn vị dịch vụ logistics phát hành gửi cho người đặt cước. Dựa vào điều kiện mua bán trên hợp đồng ngoại thương để xác định bên bán hoặc bên mua có trách nhiệm book cước vận tải quốc tế.
Khi sử dụng L/C người mua sẽ phải ký quỹ tiền vào tài khoản để dùng cho việc trả tiền hàng cho người xuất khâu trước khi hàng được gửi đi như vậy người bán không lo tình trạng hàng đi nhưng người mua từ chối nhận hàng hoặc nhân hàng mà không thanh toán.
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate) Là chứng từ bảo hiểm do 2 bên mua bán có thẻ mua tự nguyện hoặc bắt buộc phụ thuộc vào các điều kiện trong inconterm.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/0 được dùng để chứng minh nguồn gốc của hàng có 2 loại C/o Form được hưởng ưu đãi thuế quan tại nước nhập khẩu và C/0 không được ưu đãi cả 2 loại này đều có chức năng chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa. Đây là chứng từ rất quan trọng. Chứng thư kiểm dịch (Phytosanitary Certificate) Và chứng thư hun trùng (Fumigation Certificate) Là loại chứng nhận do cơ quan kiểm dịch cấp để xác nhận lô hàng đã được kiểm dịch với mục đích ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh giữa các quốc gia. Đây là chứng từ bắt buộc với một số nước nhập khẩu, hoặc đối với hàng hóa có nguồn gốc thực vật, đông vật được đựng bằng pallet gỗ. Thời gian làm hung trùng cho hàng mất từ 12 -24h. 1.1.4 Vai trò của container trong vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu Container đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bởi nó cung cấp một phương tiện an toàn, tiện lợi và hiệu quả để vận chuyển hàng hóa trên đường biển và đường bộ. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của container trong vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu:
- Bảo vệ hàng hóa: Container cung cấp một môi trường an toàn để bảo vệ hàng hóa khỏi các yếu tố bên ngoài như thời tiết, hư hỏng, hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: Container giúp tối ưu hóa quá trình vận chuyển bằng cách giảm thời gian xếp dỡ hàng hóa, tăng tốc độ vận chuyển và giảm chi phí vận chuyển.
- Dễ dàng chuyển chở: Container có kích thước chuẩn và có thể chuyển chở bằng đường biển, đường bộ hoặc đường sắt, giúp tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa trên các phương tiện khác nhau.
- Nâng cao hiệu suất lao động giúp xếp dỡ được nhiều hàng hóa hơn.
Các loại container
- Container 20 feet: chiều dài: 6,06 mét, chiều rộng: 2,44 mét, chiều cao: 2,6 mét.
- Container 40 feet: chiều dài: 12,2 mét, chiều rộng: 2,44 mét, chiều cao: 2,6 mét.
- Ngoài các container 20 feet, 40 feet ra trên thực tế còn có các loại container 48 feet,53 feet, 60 feet để vận chuyển các hàng hóa siêu trường siêu trọng. 1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu 1.2.1 Khái quát chung Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo điều 163 của luật thương mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải và người giao nhận khác. cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. 1.2.2 Các thành phần tham gia vào hoạt động giao nhận
- Người giao nhận Người giao nhận (forwarder) là người tổ chức việc di chuyển hàng hóa và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc vận chuyển. Là mô giới hải quan, chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa, lưu kho hàng hóa làm đại lý… Người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong
- Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình.
- Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
- Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không phải trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Performing Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối...thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy ước do phòng Thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi kí mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
- Do chiến tranh hoặc đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
- Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoảng lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình. Khi là người gom hàng Người gom hàng: là người đứng ra thực hiện việc gom nhiều lô hàng lẻ thành một lô hàng lớn có cùng lộ trình đi-đến để vận chuyển, tác nghiệp.
- Dịch vụ gom hàng xuất hiện trong vận tải sắt đầu tiên tại Châu Âu, nhằm tận dụng sức chở của toa xe lửa.
- Sau cuộc cách mạng container hóa, dịch vụ gom hàng lẻ ngày càng phát triển (hàng LCL).
- Người gửi hàng
- Người gửi là cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ nơi xuất phát đến nơi đích.Người gửi hàng hóa có vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Vai trò và quyền hạn của người gửi hàng hóa bao gồm:
- Chọn đơn vận chuyển: Người gửi hàng hóa có quyền lựa chọn đơn vận chuyển phù hợp với nhu cầu của mình, bao gồm dịch vụ vận chuyển, thời gian giao hàng, giá cả, và các điều khoản hợp đồng.
- Chuẩn bị hàng hóa: Người gửi hàng hóa cần chuẩn bị hàng hóa đúng cách, đóng gói an toàn và đảm bảo thông tin về hàng hóa chính xác để tránh sự cố trong quá trình vận chuyển.
- Thanh toán phí vận chuyển: Người gửi hàng hóa có trách nhiệm thanh toán phí vận chuyển theo thỏa thuận trước đó với đơn vận chuyển.
- Theo dõi vận chuyển: Người gửi hàng hóa có quyền theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa của mình để đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời gian và địa điểm.
- Yêu cầu bồi thường: Trong trường hợp hàng hóa bị mất hoặc hỏng hóc trong quá trình vận chuyển, người gửi hàng hóa có quyền yêu cầu đơn vận chuyển bồi thường theo các điều khoản hợp đồng hoặc quy định pháp luật. Những quyền hạn này giúp người gửi hàng hóa đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình vận chuyển hàng hóa của mình.
- Người nhận hàng Định nghĩa theo quy tắc mẫu của FIATA: dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói, phân phối hàng hóa và các dịch vụ tư vấn liên quan đến hàng hoá. Quyền và nghĩa vụ người nhận hàng Theo Luật thương mại: Người nhận hàng có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Nhận hàng hóa đúng thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.
- Xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tùy than cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa.
- Cơ quan hải quan
- Thúc đẩy cải cách và hội nhập quốc tế: Điều này bao gồm việc áp dụng quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao hiệu quả quản lý thông quan và đẩy mạnh hợp tác và liên kết quốc tế.
- Cơ quan Cảng Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 58/2017/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (có hiệu lực từ ngày 01/07/2017) như sau: Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển bao gồm: Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu, Biên phòng cửa khẩu cảng (sau đây viết tắt là Biên phòng cửa khẩu), Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật. Nhiệm vụ của cảng:
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ hàng. Hợp đồng có hai loại:
- Hợp đồng ủy thác giao nhận.
- Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hóa.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy thác.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ hàng xuất nhập khẩu.
- Tiến trình việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong quá trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:
- Không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
- Không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên vẹn.
- Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hóa sai hoặc không rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát). Cơ quan cảng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt động của cảng.
Quyền hạn và vai trò của cơ quan cảng bao gồm:
- Quản lý và giám sát hoạt động cảng: Điều này bao gồm quy định các quy tắc, quy trình và tiêu chuẩn hoạt động, đảm bảo các hoạt động cảng diễn ra theo các quy định pháp luật và đáp ứng các yêu cầu an toàn và bảo vệ môi trường.
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cảng: Điều này bao gồm cung cấp các dịch vụ thủ tục hải quan, kiểm tra và nghiệm thu hàng hóa, cung cấp thông tin, hỗ trợ tàu thuyền, và quản lý sắp xếp kho bãi và vận chuyển hàng hóa.
- Tổ chức và quản lý cơ sở hạ tầng cảng: Công việc này bao gồm việc phát triển và cải thiện cầu cảng, bến cảng, kho bãi, đỗ tàu, hệ thống giao thông và các công trình khác liên quan đến hoạt động cảng.
- Quản lý và phát triển khu vực cảng: Điều này bao gồm việc quản lý quy hoạch, phê duyệt các dự án đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực cảng.
- Quản lý an toàn và bảo vệ môi trường: Điều này bao gồm việc áp dụng các quy tắc và quy định an toàn, quản lý rủi ro và phòng ngừa các tai nạn và sự cố. Ngoài ra, cơ quan cảng cũng có trách nhiệm giám sát và đảm bảo tuân thủ các quy tắc về bảo vệ môi trường và khai thác cảng theo cách bền vững.
- Quản lý dịch vụ hàng hóa và hải quan: Điều này bao gồm việc cung cấp, kiểm tra, thông quan hàng hóa, giám sát và thực hiện các quy định hải quan và phát hành các giấy tờ liên quan đến hàng hóa. Tổng thể, cơ quan cảng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành cảng, đảm bảo các hoạt động cảng diễn ra theo quy định và nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và bền vững. 1.2.3 Các thủ tục và quy trình vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu a. Các thủ tục hải quan xuất nhập khẩu Các thủ tục hải quan xuất nhập khẩu thường bao gồm các bước sau:
- Kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế trong xuất nhập khẩu.
- Chuẩn bị chứng từ, giấy tờ cần thiết.
- Khai báo tờ khai hải quan.
- Làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chi cục hải quan.
- Thông quan hàng hóa và thanh lý tờ khai. b. Quy trình làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu Quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa:
Bước 3: Khai và truyền tờ khai hải quan: Sau khi nhận A/N-giấy báo hàng đến từ hãng vận chuyển, doanh nghiệp cần khai báo thông tin hàng hóa lên tờ khai và truyền tờ khai hải quan. Bước 4: Lấy lệnh giao hàng: Doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ sau và mang đến hãng vận chuyển để lấy lệnh giao hàng:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản sao.
- Vận đơn bản sao.
- Vận đơn bản gốc có dấu. Bước 5: Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan: Sau khi truyền tờ khai, hệ thống sẽ phân luồng hàng hoá theo 3 phân luồng: Luồng xanh, luồng vàng hoặc luồng đỏ. Bước 6: Nộp thuế
- Khi tờ khai được thông quan, doanh nghiệp cần nộp thuế: Thuế nhập khẩu và VAT.
- Tùy vào mặt hàng, doanh nghiệp có thể phải nộp thêm thuế môi trường và thuế tiêu thụ đặc biệt và hoàn tất thủ tục hải quan xuất nhập khẩu. Bước 7: Đưa hàng hoá về kho doanh nghiệp. 1.2.4. Các chứng từ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Chứng từ dùng trong mua bán thương mại quốc tế (bắt buộc) Hợp đồng ngoại thương (sale contract): ghi rõ các điều khoản mua bán giữa người mua và người bán đề cập đến các nội dung như: Thông tin các bên tham gia giao dịch, thông tin về hàng hóa, điều kiện giao hàng, địa điểm giao nhận, phương thức thanh toán… Hóa đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ do người xuất khẩu phát hành, được sử dụng để yêu cầu người mua thanh toán cho lô hàng theo thỏa thuận đã ghi rõ trong hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn thương mại là cung cấp chứng từ cho việc thanh toán. Vì lý do này, trên hóa đơn thương mại cần thể hiện một cách rõ ràng các thông tin: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh toán, thông tin ngân hàng của người được thanh toán…. Phiếu đóng gói hàng hóa (packing list): Phiếu đóng gói hàng hóa là chứng từ mô tả chi tiết cách hàng hóa được đóng gói. Dựa vào packing list, người đọc có thể nắm rõ được các thông tin về số lượng, dung tích, trọng lượng mỗi kiện hàng trong lô hàng…
Vận đơn (bill of lading): là chứng từ xác nhận rằng việc hàng hóa đã được đưa/xếp lên phương tiện vận tải (như tàu biển hoặc máy bay). Khác với vận đơn đường biển gốc, vận đơn còn có chức năng chứng minh quyền sở hữu đối với hàng hóa được ghi trên đó. Tờ khai hải quan (customs declaration): là một tài liệu mà chủ hàng hoặc chủ phương tiện vận chuyển cần kê khai đầy đủ thông tin chi tiết về lô hàng hoặc phương tiện trong quá trình thực hiện việc xuất và nhập khẩu hàng hóa ra/vào lãnh thổ của Việt Nam.
- Chứng từ xuất nhập khẩu thường có Thư tín dụng (letter of credit-L/C): là một loại chứng từ được phát hành bởi ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu. Đây là Đây là một cam kết từ phía ngân hàng dành cho người bán, về việc sẽ thanh toán một khoản tiền cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Hối phiếu (draft): chứng từ thanh toán dựa trên hợp đồng. Chứng từ bảo hiểm (insurance certificate): Là loại chứng từ được kí phát bởi người bảo hiểm, có chức năng cam kết bồi thường cho người nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O – Certificate of Origin) là loại chứng từ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, xác nhận rằng hàng hóa xuất khẩu đã được sản xuất ngay tại nước đó. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho thấy nguồn gốc sản xuất của hàng hóa tại một vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.
- Chứng từ bắt buộc khác Chứng thư kiểm dịch (phytosanitary certificate Chứng thư hun trùng (fumigation certificate): Chứng từ xác nhận hàng hóa đã được sử lý khử trùng. Giấy chứng nhận vệ sinh (sanitary certificate). Bản chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS- material safety data sheet). Giấy chứng nhận chất lượng (CQ- certificate of quality). 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Nhân tố khách hàng Việc khách hàng vận chuyển mặt hàng nào, khối lượng bao nhiêu, địa điểm ở đâu, thời hạn giao nhận hàng trong hợp đồng… tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp tới quy trình giao nhận của doanh nghiệp. Đối với dịch vụ giao nhận thì khi thương mại quốc tế ngày càng phát triển khách hàng nhận thấy vai trò đại lý môi giới của người giao nhận trở nên hạn chế rất nhiều, đặc biệt là việc các đại lý giao nhận không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong
cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một lượng tài chính lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị chuyên dụng. Ngoài việc sử dụng nguồn vốn để nâng cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật cho doanh nghiệp trong hoạt động giao nhận; thì còn sử dụng nguồn vốn trong các hoạt động khác như: chi phí vận tải, thuê phương tiện vận chuyển, làm thủ tục hải quan, nộp thuế cho Nhà nước. Nếu doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động giao nhận.
- Các chiến lược marketing Thương hiệu, uy tín hay danh tiếng của doanh nghiệp ngày nay là một trong những nhân tố then chốt đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp tuy tốt nhưng không có chiến lược marketing hiệu quả thì sẽ không thu hút được khách hàng biết đến dịch vụ của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp có chiến lược marketing phù hợp sẽ tạo dựng được thương hiệu và sự chú ý trên thị trường, dễ dàng được khách hàng đón nhận và lựa chọn hơn là những doanh nghiệp khác.
- Điều kiện về thời tiết Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao nhận hàng hóa, và quá trình chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tốc độ làm hàng và giao nhận hàng hóa. Ngoài ra quá trình chuyên chở trên biển cũng chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn hàng hóa và tàu thuyền, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên liên quan. Nó cũng là cơ sở để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho người giao nhận. 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực và chất lượng của hoạt động giao nhận Chỉ tiêu đánh giá năng lực và chất lượng của hoạt động giao nhận có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Số lô hàng giao nhận Số lô hàng phản ánh số lượng các đơn hàng hoặc các đơn vị hàng hóa được vận chuyển và giao nhận cùng một lúc. Số lô hàng càng lớn có thể cho thấy quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra quy mô lớn, có sự phức tạp và tốn nhiều thời gian và công sức. Nó cũng có thể chỉ ra rằng công ty hoặc tổ chức đang xử lý một lượng lớn đơn hàng hoặc hàng hóa, điều này có thể tạo ra áp lực về quản lý, theo dõi và vận hành. Số lô hàng cũng có thể phản
ánh khả năng tổ chức và hiệu quả của quá trình giao nhận hàng hóa, vì một số lô hàng lớn có thể yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ và kỹ năng quản lý hoặc sử dụng các hệ thống và công nghệ tiên tiến để thuận tiện cho việc giao nhận.
- Doanh thu của giao nhận lô hàng Dưới đây là công thức tổng quát để tính doanh thu hoạt động giao nhận: Doanh thu = Số lượng hàng hóa x Giá cước vận chuyển + Các khoản phí phụ trợ
- Số lượng hàng hóa: Đây là số lượng hàng hóa hoặc số lượng lô hàng được giao nhận trong một khoảng thời gian nhất định.
- Giá cước vận chuyển: Đây là giá trị tiền mà khách hàng phải trả cho việc vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm đến. Giá cước vận chuyển có thể được xác định dựa trên một số yếu tố như khoảng cách, loại hàng hóa, phương tiện vận chuyển, và các điều kiện đặc biệt khác.
- Các khoản phí phụ trợ: Ngoài giá cước vận chuyển, có thể có các khoản phí phụ trợ khác liên quan đến hoạt động giao nhận. Các khoản phí này có thể bao gồm phí bốc xếp, phí lưu kho, phí bảo hiểm hàng hóa, phí tiếp khách hàng, v.v... Dưới đây là sự phản ánh từ doanh thu:
- Đánh giá hiệu quả vận hành: Nếu doanh thu tăng, nghĩa là quá trình giao nhận được thực hiện một cách hiệu quả, hàng hóa được vận chuyển đúng lịch trình và phản hồi của khách hàng tích cực và ngược lại.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ: Nếu doanh thu tăng, có thể cho thấy khách hàng đánh giá cao chất lượng của dịch vụ, bao gồm thời gian giao hàng nhanh chóng, dịch vụ khách hàng tốt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng và ngược lại.
- Đánh giá giá trị thương hiệu: Nếu doanh thu tăng, có thể cho thấy thương hiệu của công ty được thị trường công nhận, khách hàng tin tưởng và ưa chuộng.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh: Doanh thu cũng có thể phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Nếu doanh thu tăng, có thể cho thấy công ty đạt được lợi thế cạnh tranh, có khả năng thu hút khách hàng từ các đối thủ.
- Đánh giá khả năng phát triển và tăng trưởng: Doanh thu cũng có thể phản ánh khả năng phát triển và tăng trưởng của công ty trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa tốt hay chưa tốt để mở rộng hay thu hẹp mô hình doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển: là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động giao nhận bằng đường biển. Thời gian giao hàng được tính từ thời điểm hàng hóa được nhận tại cảng xuất phát đến thời điểm hàng hóa được giao đến cảng đích hoặc địa