Download Essay on Vinamilk's operations and management and Vinamilk's reserve management method and more Assignments Human Resource Management in PDF only on Docsity!
Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VINAMILK
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI DỰ TRỮ TẠI VINAMILK
- Phân loại dự trữ theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng
- Phân loại theo yếu tố cấu thành dự trữ trung bình
- Phân loại theo mục đích của dự trữ 3.1. Dự trữ thường xuyên 3.2. Dự trữ thời vụ
- Phân loại theo giới hạn của dự trữ
- Phân loại theo tính chất vật lý, hoá học CHƯƠNG 3: CÁC LOẠI HÌNH QUẢN TRỊ DỰ TRỮ CỦA VINAMILK
- Quản lý dự trữ hiện vật của Vinamilk
- Quản trị dự trữ hàng hóa về mặt giá trị 2.1. Mô hình EOQ 2.2 Phương pháp FIFO
- Quản trị dự trữ hàng hóa về mặt kinh tế của Vinamilk
- Quản lý dự trữ về mặt kế toán của Vinamilk CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH EOQ CỦA VINAMILK
- Mô hình EOQ là gì?
- Tổng quan về mô hình EOQ của Vinamilk
- Ưu nhược điểm của mô hình quản lý hàng dự trữ EOQ đối với quản trị hàng tồn kho của Vinamilk
- Ảnh hưởng của đại dịch covid đến mô hình EOQ của Vinamilk
- Nhận xét chung về mô hình EOQ của Vinamilk
- Giải pháp cho mô hình quản lý hàng dự trữ EOQ của Vinamilk
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VINAMILK
1. Giới thiệu về Vinamilk
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á...
2. Tầm nhìn, sứ mệnh
- Tầm nhìn :“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”. -Sứ mệnh:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc sống con người và xã hội”
3. Lịch sử hình thành
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1976. Vinamilk đã và đang xuất khẩu đi 43 nước, mang thương hiệu sữa Việt đến nhiều quốc gia trên thế giới. -Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina) và Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestlé).
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI DỰ TRỮ TẠI VINAMILK
1. Phân loại dự trữ theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung
ứng
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống, nhằm chu chuyển hàng hóa dịch vụ, … và những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Để đảm bảo cho quá trình logistics diễn ra liên tục thì dự trữ sẽ tồn tại trong suốt dây chuyền cung ứng, ở tất cả các khâu: Nhà cung ứng – thu mua, Sản xuất – Marketing, Marketing – Phân phối, Phân phối
- Trung gian,Trung gian – Người tiêu dùng.
- Hình trên cho thấy, để thực hiện quá trình logistics liên tục cần có nhiều loại dự trữ.
- Dự trữ của nhà cung cấp: Khi nguyên vật liệu được giao cho người sản xuất, dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, nhịp nhàng, đó là dự trữ nguyên vật liệu
- Dự trữ bán thành phẩm: Để quá trình sản xuất được liên tục, thì trong mỗi công đoạn của quá trình lại có dự trữ bán thành phẩm
- Dự trữ sản phẩm tại kho của nhà sản xuất: Để có đủ sản phẩm theo yêu cầu của các đơn đặt hàng, thì sản phẩm làm ra sẽ được dự trữ tại kho thành phẩm của nhà máy, chờ đến khi đủ số lượng mới xuất đi.
- Dự trữ sản phẩm trong phân phối: Trong quá trình lưu thông, phân loại hàng hóa sẽ được dự trữ tại các trung tâm phân phối khu vực, tại kho của các nhà buôn …
- Dự trữ của nhà bán lẻ: Khi sản phẩm đến tay các nhà bán lẻ, để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng mọi lúc, nhà bán lẻ sẽ tổ chức dự trữ hàng hóa tại các kho, cửa hàng
- Dự trữ của người tiêu dùng: Dự trữ của nhà bán lẻ, và cuối cùng sản phẩm đến tay người tiêu dùng, họ sẽ tổ chức dự trữ để đáp ứng nhu cầu cá nhân Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistics Theo hình thái vận động của sản phẩm trong hệ thống logistics người ta còn có thể chia dự trữ làm hai loại: Dự trữ tại các cơ sở Logistics và dự trữ trên đường vận chuyển
- Dự trữ tại các cơ sở Logistics: bao gồm dự trữ trong kho nguyên vật liệu, phụ tùng, … (gọi chung là kho vật tư); Dự trữ trong các kho bán thành phẩm của các tổ, đội, phân xưởng sản xuất; Dự trữ trong kho thành phẩm của nhà sản xuất; Dự trữ trong các kho của trung tâm phân phối, kho của các nhà bán buôn, bán lẻ; Dự trữ trong cửa hàng bán lẻ … Lượng dự trữ này đảm bảo cho sản xuất được liên tục và đáp ứng yêu cầu kinh doanh của các nhà bán buôn, bán lẻ, cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Dự trữ trên đường vận chuyển: là dự trữ hàng hóa đang trong quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung ứng. - Tại công ty Vinamilk
Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột nguyên liệu Hoogwegt International BV Sữa bột nguyên liệu Perstima Binh Duong Vỏ hộp bằng thép Tetra Pak Indochina Bao bì bằng giấy
- Nguồn nguyên liệu trong nước: Công ty thành lập các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.
- Quá trình sản xuất:
- Sau khi có nguyên liệu, sản phẩm được sản xuất trong nhà máy của Vinamilk. Tại đây, sữa và các thành phần khác được kết hợp và chế biến thành sản phẩm cuối cùng như sữa tươi, sữa đặc, sữa chua và kem.
- Dự trữ bằng kho lạnh: Sữa tươi tại nhà máy sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh ( m3/bồn). Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 độ C và chuyển đến bồn chứa sẵ n sàng cho khâu chế biến. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật.
- Quá trình đóng gói: Sau khi sản phẩm được sản xuất, chúng được đóng gói và đóng hộp để đảm bảo tính an toàn và chất lượng. Quá trình đóng gói có thể bao gồm việc đóng hộp, đóng chai, đóng gói bao bì và gắn nhãn sản phẩm.
- Kho lưu trữ: Sản phẩm đã được đóng gói sẽ được chuyển đến kho lưu trữ tạm thời trước khi được phân phối đến các kênh bán hàng. Kho lưu trữ đảm bảo rằng sản phẩm được lưu trữ và quản lý một cách hiệu quả cho đến khi chúng được gửi đi.
- Phân phối và bán hàng:
- Sản phẩm sẽ được phân phối từ kho lưu trữ đến các đại lý, nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ. Quá trình này bao gồm vận chuyển, lưu thông và quản lý hàng hóa để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng..
- Trong quy trình dự trữ của Vinamilk, đối với các nguyên liệu sữa bột nhập khẩu từ nước ngoài thì Vinamilk sẽ dự trữ trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tháng, còn sữa thành phẩm thì sẽ được dự trữ trong vòng 20 ngày để đảm bảo chất lượng. Ưu điểm:
- Quản lý hiệu quả: Phân loại dự trữ theo vị trí của sản phẩm giúp công ty Vinamilk quản lý dự trữ một cách hiệu quả hơn. Bằng cách nhận biết vị trí của sản phẩm trong quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng, công ty có thể xác định rõ ràng những vị trí quan trọng cần dự trữ và ưu tiên các nguồn lực vào các vị trí đó.
- Tối ưu hóa dòng chảy sản xuất: Phân loại dự trữ theo vị trí sản phẩm giúp Vinamilk tối ưu hóa dòng chảy sản xuất. Công ty có thể xác định các vị trí cần dự trữ để đảm bảo rằng quá trình sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.
- Đáp ứng nhanh chóng: Phân loại dự trữ theo vị trí sản phẩm cho phép Vinamilk đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu của thị trường. Công ty có thể tập trung dự trữ những vị trí có ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất và khả năng cung ứng, giúp đảm bảo sự liên tục và linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhược điểm:
- Chi phí cao: Phân loại dự trữ theo vị trí sản phẩm có thể đòi hỏi công ty Vinamilk phải đầu tư một số lượng lớn nguồn lực để duy trì dự trữ tại các vị trí quan trọng. Điều này có thể gây tăng chi phí cho công ty, đặc biệt là khi các vị trí dự trữ không được sử dụng đến trong thời gian dài.
- Rủi ro hạn chế: Phân loại dự trữ theo vị trí sản phẩm có thể gây ra rủi ro hạn chế cho công ty Vinamilk. Nếu công ty không đánh giá chính xác các vị trí quan
● Dự trữ bảo hiểm ( dự phòng)
- Dự trữ bảo hiểm nguồn cung cấp: VNM có thể duy trì một số lượng sữa dự phòng trong kho để đảm bảo rằng họ có hàng hóa để cung cấp cho khách hàng trong trường hợp nguồn cung cấp chính gặp sự cố như thiên tai, sự cố gắng hệ thống, hay cắt giảm sản phẩm. Điều này giúp VN duy trì độ tin cậy và tiếp tục cung cấp sữa cho thị trường mà không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Dự trữ bảo hiểm giá: Vinamilk đã thực hiện công việc mua sữa hoặc nguyên liệu sữa trước đó để tránh tình trạng giá tăng cao hoặc biến động không ổn định trên thị trường. Bằng cách này, Vinamilk cũng có chiến lược đảm bảo giá cả ổn định và tránh bị ảnh hưởng bởi biến động giá trong tương lai.
- Bên cạnh đó, Vinamilk hợp tác với các nhà cung cấp dự phòng: Trong các trường hợp cần thiết, Vinamilk sử dụng nguồn cung cấp này để đảm bảo cung cấp sữa liên tục cho thị trường và không bị gián đoạn khi cố gắng cung cấp nguồn chính. —>Dự trữ bảo hiểm hàng hóa giúp Vinamilk đảm bảo sự ổn định trong công việc cung cấp sản phẩm sữa và giảm thiểu tác động của các chất yếu tố không có khả năng hoạt động kinh doanh.
- Cũng dễ dàng nhận thấy Vinamilk luôn tìm kiếm những phương án dự phòng nguồn cung và tiến tới tự chủ vùng nguyên liệu. Việc nhập khẩu nguyên liệu giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí sản xuất, tuy nhiên nó cũng tồn tại nhiều rủi ro. Ví dụ như trong giai đoạn dịch Covid căng thẳng vào năm 2019 – 2020, việc xuất nhập khẩu gần như bị đình trệ hoàn toàn. Vì lý do đó, Vinamilk ngày càng tập trung áp dụng chính sách tự chủ nguồn cung, thiết lập các nhóm biện pháp phòng ngừa rủi ro và phục hồi kinh doanh nhanh chóng nếu mối đe dọa xuất hiện. Chẳng hạn như, dù mất đi một nhà cung cấp thì sẽ có đơn vị khác thay thế, đảm bảo tần suất hoạt động ổn định của nhà máy, dự phòng những rủi ro cs thể xảy ra. Vì rủi ro trong dự trữ, bảo quản có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:
- Sự gián đoạn trong nguồn cung: Sự gián đoạn trong nguồn cung của doanh nghiệp đôi khi không chỉ đến từ các nhà cung cấp mà còn do quá trình xử lí của bộ phận mua hàng. Để đối phó với các rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt hàng trước. Do vậy nhiều công ty xác định lượng hàng tồn kho thấp nhất để việc
quản trị được hiệu quả, ngược lại một số khác lại ưu tiên lượng hàng tồn kho lớn để đảm bảo có sẵ n đầu vào sản xuất.
- Đối với Vinamilk, nguyên liệu chính là sữa tươi có tính đặc thù là thời hạn bảo quản không dài nên cần căn cứ vào dự báo nhu cầu, sản lượng, tính chất hàng hóa để đưa ra lượng hàng tồn kho hợp lí. Các đại lí phân phối của Vinamilk cũng cần cân bằng lượng tồn kho tránh việc thiếu hàng hay dư thừa tồn kho. Hơn nữa, trong quá trình lưu kho, chất lượng các sản phẩm sữa có thể giảm sút nếu không được bảo quản và nhiệt độ hợp lý.
● Dự trữ trên đường Vinamilk nhập khẩu công nghệ sản xuất tiên tiến từ các nước Châu Âu (Đức, Ý, Thụy Sĩ), cực kỳ hiện đại, đáp ứng yêu cầu cao từ số lượng, chất lượng đến quy trình vận hành sản xuất sữa và các sản phẩm liên quan khác. Tiêu biểu là dây chuyền công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch cung cấp, mà hiện nay chưa có công ty thứ hai tại Việt Nam trang bị. Hệ thống nhà máy sản xuất sữa được phân bổ từ trong đến ngoài nước, đảm bảo sự thuận lợi cho việc vận chuyển sữa từ nguồn cung đến nhà máy trong ngày thuận lợi, giữ chất lượng sữa tốt nhất cả trước, trong và sau sản xuất. Tại Việt Nam có 13 nhà máy sản xuất, trong đó có siêu nhà máy sữa tại Bình Dương. Tại nước ngoài có nhà máy ở New Zealand, Mỹ, Ba Lan. Bên cạnh đó là phòng thí nghiệm Vinamilk chuyên lĩnh vực hóa sinh, nghiên cứu mới và cải tiến chất lượng các dòng sản phẩm cao cấp. Tất cả hệ thống nhà máy của Vinamilk đều đạt chuẩn ISO 14001:2004 đảm bảo tiêu chuẩn cao nhất trong quản lý môi trường.
hóa bằng ký hiệu và được niêm phong trước khi chuyển về phòng thí nghiệm của nhà máy để phân tích các chỉ tiêu
- Sau khi sữa bò tươi nguyên liệu được làm lạnh xuống nhỏ hơn hoặc bằng 4 độ C, sữa sẽ được các xe bồn chuyên dụng tới để tiếp nhận và vận chuyển về nhà máy. Các trạm trung chuyển phải cử đại diện áp tải theo xe nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn về số lượng và chất lượng sữa trong quá trình vận chuyển. Xe bồn chứa được kiểm tra định kỳ và đột xuất, luôn đảm bảo điều kiện để khi vận chuyển đến nhà máy, nhiệt độ sữa nhỏ hơn 6 độC. Khi xe về nhà máy, nhân viên QA(Quality Assurance) của nhà máy lấy mẫu, tiến hành các kiểm tra chất lượng: đun sôi để đại diện trạm trung chuyển uống cảm quan…. Sữa đủ điều kiện tiếp nhận mới được cân và bơm vào bồn chứa. *Hoạt động vận chuyển thành phẩm.
- Để hàng hóa đến tay khách hàng nhanh chóng và tiện lợi trong việc quản lý hàng hóa Vinamilk có thành lập riêng một xí nghiệp kho vận phụ trách việc vận chuyển hàng hóa.
- Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng công ty là:
- XÍ NGHIỆP KHO VẬN TP HỒ CHÍ MINH 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
- XÍ NGHIỆP KHO VẬN HÀ NỘI Km 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
- Hai đơn vị này chuyên vận chuyển các sản phẩm hàng hóa bao gồm cả nguyên vật liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán buôn, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Ngoài ra, Vinamilk cũng tiến hành dùng đa dạng các loại hình vận chuyển khác như hàng không, đường thủy, đường sắt, đường bộ của các đơn vị cung ứng trong và ngoài nước. Hàng hóa từ vinamilk thông qua xí nghiệp kho vận chuyển trực tiếp đến các siêu thị, key accounts và cuối cùng là đến tay khách hàng.
- Đối với kênh truyền thống hàng hóa được chuyển tới các nhà phân phối thông qua xí nghiệp kho vận, đến các cửa hàng đại lý nhỏ sau đó đến tay khách hàng cuối cùng. Khi hàng hóa được chuyển đến các thành viên kênh quyền sở hữu đồng thời cũng chuyển sang cho họ
3. Phân loại theo mục đích của dự trữ
3.1. Dự trữ thường xuyên
a) Dự trữ chu kỳ Trong quy trình dự trữ của Vinamilk, đối với các nguyên liệu sữa bột nhập khẩu từ nước ngoài thì Vinamilk sẽ dự trữ trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tháng, còn sữa thành phẩm thì sẽ được dự trữ trong vòng 20 ngày để đảm bảo chất lượng. Để phục vụ sản xuất sản phẩm sữa tươi tiệt trùng, Vinamilk đã và đang đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu, điển hình là việc xây dựng "Resort" bò sữa Vinamilk Tây Ninh vào tháng 3/2019 và được tiên phong ứng dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện trong quản lý trang trại và chăn nuôi bò Tại "Resort" bò sữa, các giống bò được nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, Úc, Newzealand là giống bò cao cấp Holstein Friesian, thuần chủng, đảm bảo cho nguồn sữa dồi đảo và chất lượng hàng đầu thế giới Hành trình sữa tươi. - Từ trang trại đến nhà máy sản xuất
- Quy trình vắt sữa: Là quy trình tự động và khép kín nhằm đảm bảo nguồn sữa tươi ngon thuần khiết.
Hình 3: Hệ thống tiếp nhận sữa tươi
- Sau quá trình trên, sữa tươi sẽ được bảo quản và sẵ n sàng cho quy trình sản xuất và đóng tiếp theo Hình 4: Hệ thống bảo quản sữa tươi Để đảm bảo chất lượng cho sữa tươi nguyên liệu, các nhà máy sản xuất được bố trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn nuôi có điều kiện giao thông thuận lợi. Dự trữ bằng kho lạnh:
- Sữa tươi tại nhà máy sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m^3 /bồn). Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 và chuyển đến bồn chứa sẵ n sàng cho chế biến tiệt trùng UHT (Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140, sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25 , giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển
đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng). Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật.
- Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản. Bảo quản hàng hóa trên đường vận chuyển
- Để hàng hóa đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi trong việc quản lý hàng hóa, Vinamilk có thành lập riêng một xí nghiệp kho vận phụ trách việc vận chuyển hàng hóa.
- Vinamilk tiếp tục phát triển Hệ thống hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP) nhằm giúp tăng hiệu suất làm việc của đội xe cũng như tài xế giao hàng, đồng thời đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn cam kết tại các nhà phân phối, siêu thị, v.v. để sản phẩm tới tay người tiêu dùng luôn ở điều kiện tốt nhất. Phần mềm chia tuyến đường của Vinamilk, giúp tiết kiệm 1,5 tiếng thời gian vận chuyển hàng ngày cho mỗi Xí nghiệp, đồng thời quản lý sát sao được các đơn vị thuê ngoài.
- Quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất tối đa là 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng, rồi đến việc bốc dỡ, quăng quật làm tổn thương bao bì.
- Đối với các loại sản phẩm lạnh (sữa chua, kem) của Vinamilk phải đảm bảo trong nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thông thường (30 đến 37 độ C) thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua.
- Áp dụng công nghệ trong quản lý giúp tăng tính kiểm soát hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa, tránh thất thoát cũng như xử lý kịp thời với tình huống xấu đột xuất, nhất là với sản phẩm không thể để lâu của công ty
- Xe chuyên chở được quy định về yêu cầu nhiệt độ để đảm bảo chất lượng của sản phẩm khi tới tay khách hàng vẫn giữ nguyên giá trị.
trường có điều kiện thời tiết khắc nghiệt Sử dụng các đơn vị logistic thuê ngoài làm tăng khả năng cung ứng, chia sẻ rủi ro trong quá trình vận chuyển, giúp công ty phục vụ được nhiều nhóm khách hàng trong cùng một lúc khi không đủ nhân lực Ưu điểm:
- Thay vì tập trung một nơi để dễ dàng quản lý, Vinamilk chọn cách xây dựng hệ thống trang trại nằm trong chuỗi liên kết với 13 nhà máy khắp cả nước, để giảm thời gian vận chuyển nguyên liệu sữa tươi đến nơi sản xuất, đảm bảo chất lượng sữa tốt nhất cho người tiêu dùng Nhược điểm:
- Vận hành theo cả 1 hệ thống nên khi xảy ra sai sót trong 1 quy trình sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống lớn.
- Vùng nguyên liệu của Vinamilk chịu tác động bởi các yếu tố khách quan như thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước... bên cạnh các yếu tố chủ quan về mặt công nghệ nông nghiệp, quá trình kiểm soát nhiệt độ khi trung chuyển, hay khoảng cách từ nông trại đến nhà máy sản xuất.
- Việc nhập các giống bò nước ngoài dẫn đến những khó khăn nhất định về mặt chi phí cúng như quá trình vận chuyển
- Việc kiểm soát dòng sữa tươi nguyên liệu khá phức tạp và cần độ chính xác cao về dòng thông tin, do yêu cầu bảo quản ở mức cao và cần bổn chuyên dụng so với các hàng hóa thông thường. Từ đó chi phí cho khâu kiểm soát ngày càng tăng cao, công nghệ cho quá trình bảo quản cũng yêu cầu cải tiến liên tục và hoạt động bảo trì phải được diễn ra đúng theo nhu cầu đã hoạch định b) Dự trữ bảo hiểm Vinamilk thực hiện dự trữ bảo hiểm đối với các loại nguyên liệu nhập ngoại như bột sữa để phòng ngừa trường hợp quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn nếu nhà cung ứng không thể tuân thủ thời gian giao hàng bởi các lý do ngoại cảnh, hoặc tiêu dùng gia tăng trong thời gian giao hàng, hoặc những dự kiến chi dùng sai lầm khi có sự thay đổi kế hoạch sản xuất theo chiều tăng lên,... Ví dụ: Giá nguyên liệu chính như bột sữa, đường tăng lên đáng kể từ cuối
năm 2020 do tác động của dịch Covid. Chỉ tiêu hàng tồn kho tăng gần 32% so với đầu năm lên 6.465 tỷ đồng do tăng mạnh hàng mua đang đi trên đường và nguyên vật liệu. Hàng tồn kho của Vinamilk tăng mạnh trong quý I trong bối cảnh giá nguyên vật liệu tăng cao chưa từng có và còn một phần do lượng dự trữ bảo hiểm về nguyên liệu chính của doanh nghiệp quá ít. Điều này khiến biên lợi nhuận gộp quý I của Vinamilk giảm đáng kể so với cùng kỳ Việc dự trữ hàng hóa trong điều kiện nguyên vật liệu khan hiếm hoặc nguyên vật liệu tăng giá không chỉ giúp chi phí đầu vào của Vinamilk giảm đi đáng kể, mà còn giúp bình ổn giá cả sản phẩm và tăng lượng tiêu thụ ra thị trường. Ngoài ra nhờ dự trữ hàng hóa tập trung, Vinamilk có thể dễ dàng vận chuyển hàng với số lượng lớn đến các điểm tiêu thụ tại cùng một khu vực để giảm chi phí vận chuyển. Mặc dù điều này làm tăng dự trữ và chi phí dự trữ trong thời gian ngắn nhưng tổng chi phí vận chuyển và dự trữ được giảm đi đáng kể. 3.2. Dự trữ thời vụ Đối với các sản phẩm kem lạnh, Vinamilk sẽ đẩy mạnh sản xuất, tăng cường hàng dự trữ để phục vụ nhu cầu tăng cao của thị trường vào mùa cao điểm (từ tháng 6 – tháng 9 hàng năm). Vào mùa thấp điểm (từ tháng 12 – tháng 3 hàng năm), Vinamilk sẽ giảm thiểu sản xuất, dự trữ kem lạnh.