Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lecture notes of Psychology

Tất cả nội dung cơ bản đã được biên soạn, đảm bảo cho các bạn sinh viên ôn tập và sử dụng cho kì thi học kì.

Typology: Lecture notes

2019/2020
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 11/13/2021

le-trong
le-trong 🇻🇳

4.9

(16)

16 documents

1 / 13

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Theo anh/ chị chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời như thế nào?
Trả lời: Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa rộng: Thì đây là chủ nghĩa Mác – Lênin, luận giải từ các giác độ
triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất
yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS
- Nghĩa hẹp: Đây là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lê-
nin
1.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Vào những năm 40 của TK XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn
thành ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức làm xuất hiện
một lực lượng sản xuất mới, đó nền đại công nghiệp. Nền đại công
nghiệp phát triển đã làm cho phương thức sản xuất TBCN bước phát
triển vượt bậc.
- Đây chính nguyên nhân làm xuất hiện mâu thuẫn ngày càng quyết
liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
- Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai
giai cấp lợi ích bản đối lập nhau: sản sản. Từ đây, cuộc
đấu tranh của giai cấp sản chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp
tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi
một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương
lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà
tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời một lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
- Cuối TK XVIII Đầu TK XIX, nhân loại đạt được nhiều thành tựu, học
thuyết to lớn như: Học thuyết Tiến hóa, Định luật Bảo toàn, …
- Tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH nghiên
cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội.
1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học and more Lecture notes Psychology in PDF only on Docsity!

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

1. Theo anh/ chị chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời như thế nào? Trả lời: Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:

  • Nghĩa rộng: Thì đây là chủ nghĩa Mác – Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS
  • Nghĩa hẹp: Đây là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lê- nin 1.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội:
  • Vào những năm 40 của TK XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức làm xuất hiện một lực lượng sản xuất mới, đó là nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển đã làm cho phương thức sản xuất TBCN có bước phát triển vượt bậc.
  • Đây chính là nguyên nhân làm xuất hiện mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
  • Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: Tư sản và vô sản. Từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản ngày càng phát triển mạnh mẽ.
  • Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.  Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH. 1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
  • Tiền đề khoa học tự nhiên
  • Cuối TK XVIII – Đầu TK XIX, nhân loại đạt được nhiều thành tựu, học thuyết to lớn như: Học thuyết Tiến hóa, Định luật Bảo toàn, …
  • Tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội.
  • Tiền đề tư tưởng lý luận:
  • Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng c ó những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết học cổ đi ển Đức, kinh tế chính trị cổ đi ển Anh và đặc biệt là chủ nghĩa xã hội không tưởng. Đây là tiền đề quan trọng nhất để dẫn đến sự ra đời của CNXHKH.
  • Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định. Ví dụ như đ ã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất công,…Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít những hạn chế như: Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội, không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời,... Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán. Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng – lý luận, để C. Mác và Angghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH. 2. Anh/chị hãy trình b ày lí luận cơ bản c ủa chủ nghĩa Mác – Lenin về: Giai cấp công nhân v à sứ mệnh l ịch sử th ế giới c ủa nó. Liên hệ với giai cấp công nhân trên th ế giới v à ởViệt Nam hiện nay. Trả lời: 2.1 Giai cấp công nhân:
  • Theo chủ nghĩa Mác – Lenin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao động bằng phương th ức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là những người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới. - Đặc điểm nổi b ật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao đ ộng là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
  • Giai cấp công nhân là sản phẩm c ủa bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công
  • Giống như ở TK XIX, công nhân ở các nước tư bản vẫn bị g/c tư sản bóc lột giá trị thặng dư
  • Phong trào đấu tranh của công nhân và cộng sản vẫn luôn đi đầu vì hòa bình, hợp tác và phát triển. Vì một xã hội tiến bộ, dân chủ. Thứ hai, Những biến đổ i và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại.
  • Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
  • Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
  • Giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng nhà nước XHCN ở các nước
  • Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, công nhân c ũ ng tăng nhanh về số lượng, thay đổ i cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.

3. Hãy trì nh bày lý luậ n cơ b ả n của chủ nghĩa Má c –Lenin về đặc trưng bả n chấ t của xã hội, XHCN. Liên hệ vớ i việ c xá c định đặc trưng của xã hội, XHCN ở Việ t Nam hiệ n nay. 3.1 Lý luận cơ bản về đặ c trưng bản chấ t củ a xã hội, XHCN

  • Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Sự khác biệt về chất của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hội trước ở bản chất nhân văn, nhân đạo vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng con người, xóa bỏ tình trạng bị áp bức, bóc lột; thiết lập một xã hội cộng sản chủ nghĩa.
  • Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế, cũ ng là mụ c tiêu cao nhất mà CNXH hướng đến mà xét đến cùng là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động dựa vào việc xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
  • Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ Thể hiện rất rõ bản chất của CNXH, XH vì con người và do con người, lấy nhân dân làm gốc, xây dựng một chế độ dân chủ vô sản.
  • Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng lập CNXHKH đã khẳng định r ằ ng phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản
  • Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Đây là nền tảng tinh thần của xã hội; đ ồ ng thời cũ ng là mụ c tiêu và là động lực của phát triển xã hội; yếu tố văn hóa đã hun đúc nên tâm h ồ n, khí phách, bản lĩnh con người hướng con người đến “chân, thiện, mỹ”.
  • Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. 3.2 Liên hệ với việc xác đ ịnh đặ c trưng củ a xã hội, XHCN ở Việt Nam hiện nay. Bắt đầu từ 1991, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xác định mô hình CNXH ở nước ta với 6 đặc trưng. Đến đại hội XI, nhận thức của Đảng ta về CNXH và con đường đi lên CNXH đã có bước phát triển mới b ằ ng việc phát triển cương lĩnh xây dựng đất nước trên cơ sở kế thừa, phát huy và b ổ sung thêm 2 đặc trưng mới. Với 8 đặc trưng này đã thể hiện rất rõ m ụ c tiêu, bản chất, nội dung của xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
    • Dân giàu, nước manh, dân chủ, công bằ ng, văn minh
    • Do nhân dân làm chủ.
    • Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
    • Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
    • Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
    • Các dân tộc trong cộng đồ ng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
    • Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
    • Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. 4. Hãy trì nh bày lý luậ n cơ bả n của chủ nghĩa Má c – Lenin về đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ vớ i đặc diểm của thời kì quá độ lên CNXH ở Việ t Nam hiệ n nay. 4.1 Lý luận cơ bản củ a chủ nghĩa Mác – Lenin về đ ặ c điể m củ a thời kì quá độ lên CNXH.
  • Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội TBCN trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.

Quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển tất yếu, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

5. Phân tí ch lý luậ n cơ bả n của chủ nghĩa Má c – Lenin v ề sự ra đời, bả n chấ t và chứ c năng của XHCN. Liên h ệ v ớ i nhà nướ c phá p quyề n XHCN ở Việ t Nam hiệ n nay. Trả lời: 5.1 Lý luận cơ bản củ a chủ nghĩa Mác – Lenin về sự ra đời, bản chấ t và chứ c năng củ a XHCN. a. Sự ra đời: Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN c ũ ng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm và hình thức và phương pháp phù hợp. Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. b. Bản chất: So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử.

  • Về chính trị: Đây là kiểu nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong XHCN, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
  • Về kinh tế: Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu. Do đó, không còn t ồ n tại quan hệ sản xuất bóc lột.
  • Về văn hóa, xã hội: Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, đồ ng thời

mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sư phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồ n lực và cơ hội để phát triển. c. Chức năng:

  • Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
  • Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
  • Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). 5.2 Liên hệ với nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Theo quan niệm chung thì nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật, hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Đồ ng thời ở nhà nước này, công dân đều được giáo dụ c pháp luật, hiểu biết và tuân thủ pháp luật; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền như: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật, đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người,… Thể hiện rõ nhất thông qua các đặc điểm cơ bản như: + Thứ nhấ t, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân. + Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. + Th ứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.

+ Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp. + Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý. Biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tụ c, tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồ ng. + Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc). Các thành viên cũ ng như các cộng đ ồ ng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc – quốc gia và dân tộc – tộc người. b. Đặc điểm dân tộc Việt Nam:

  • Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
  • Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
  • Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
  • Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
  • Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đ ồ ng dân tộc – quốc gia thống nhất
  • Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt nam thống nhất. Xuất phát từ đặc điểm cơ bản trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với mụ c tiêu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. c. Quan điểm và đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc.
  • Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồ ng thời cũ ng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
  • Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
  • Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội va an ninh – quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinht ế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc.
  • Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thống và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghè o, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồ ng bào dân tộc, đồ ng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
  • Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị. 7. Trì nh bày lý luậ n cơ bả n của chủ nghĩa M á c – Lenin về vấ n đ ề tôn giá o trong thời k ì quá độ lên CNXH. Trả lời: 7.1 Về bản chất: Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí,… Để chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lenin khẳng định rằ ng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra.
  • Về phương diện thé giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lenin.
  • Tôn giao và tín ngưỡng không đồ ng nhất, nhưng có giao thoa nhất định.
  • Mê tin dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội, cuồ ng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổ n hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồ ng. 7.2 Về nguồ n gốc: a. Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước những điều kiện tự nhiên tác động và chi phối khiến con người bất lực, sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột diễn ra không giải thích được nên con người đã gán ch tự nhiên những sức mạnh thần bí. b. Nguồn gốc nhậ n thứ c:
  • Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phần nhân dân, đang và sẽ t ồ n tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
  • Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân taộc.
  • Nội dung cốt lõi là công tác vận động quần chúng.
  • Công tác tôn giáo là trách nhiệm của hệ thống chính trị.