Download Đề cương ôn tập Luật dân sự 1 and more Lecture notes Psychology in PDF only on Docsity!
Hocluat.vn
BÀI 1 – KHÁI NIỆM LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
Luật dân sự điều chỉnh hai nhóm quan hệ cơ bản là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Điều 1 BLDS 2015).
1. Nhóm quan hệ tài sản Khái niệm Quan hê tài sản là quan hệ giữa người và người thông qua một tài sản nhất định. Quan hệ này bao giờ cũng gắn với một tài sản hoặc một quyền tài sản nhất định. Tài sản theo quy định của Điều 105 BLDS 2015 bao gồm: + Vật: Bao gồm vật có thực và vật hình thành trong tương lai Vật hình thành trong tương lai là quy định mới của BLDS 2015 so với BLDS năm 1995. Đây là quy định hòan toàn phù hợp vì việc ghi nhận này hòan toàn thích hợp với nhu cầu của xã hội. Hiện nay việc trao đổi, mua bán các vật hình thành trong tương lai này tương đối phổ biến. Ví dụ: Mua bán các hạt điều, c=> phê, gạo…vẫn được ký kết mặc dù có thể những sản phẩm này còn chưa hình thành hoặc chưa đến mùa thu hoạch. + Tiền: là vật cùng loại, do ngân hàng nhà nước ban hành và có mệnh giá Tiền và vật phải thỏa mãn các điều kiện: Là một bộ phận của thế giới khách quan nằm trong sự kiểm soát của con người. Mang lại lợi ích cho con người. + Các giấy tờ có giá: Bao gồm cổ phiếu, trái phiếu… Các giấy tờ có giá phải đáp ứng được điều kiện:
- Giá trị được bằng tiền: Ví dụ: Mỗi cổ phiếu có giá trị là 35.000 VNĐ hoặc trái phiếu giáo dục do nhà nước ban hành năm 2004 có các mệnh giá 50.000 VNĐ, 100.000 VNĐ, 150.000 VNĐ…
- Trao đổi được trong giao lưu dân sự: Tức là các giấy tờ có giá này hoàn toàn có thể dùng để trao đổi trong giao lưu dân sự như mua, bán, tặng cho, thừa kế…
- Các quyền về tài sản: Các quyền này bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ…Các quyền này đều được coi là tài sản bởi bản thân các quyền này đều mang lại lợi ích cho chủ sở hữu và đều có thể trở thành đối tượng trong giao lưu dân sự như Mua bán quyền sử dụng đất, ủy quyền cho người khác đòi nợ. mua bán bản quyền tác phẩm văn học… Các quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh: Thông qua các tài sản này, các chủ thể có yêu cầu có quyền xác lập các quan hệ tài sản và những quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh bao gồm:
- Quan hệ về quyền sở hữu:
Hocluat.vn
- Quan hệ về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
- Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Quan hệ về thừa kế
- Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
- Quan hệ về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ Đặc điểm
- Đặc điểm thứ nhất: quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp. Sự đa dạng và phức tạp này là vì: Đặc điểm thứ hai: Quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các chủ thể tham gia. Những tài sản trong quan hệ này luôn thể hiện được động cơ, mục đích của các chủ thể tham gia.
- Đặc điểm thứ ba của quan hệ tài sản là tính chất hàng hóa tiền tệ: Xuất phát từ chính tính chất của tài sản là giá trị và phải được tính bằng tiền. Hầu hết các tài sản theo như quy định tại Điều 163 BLDS đều được thể hiện dưới dạng hàng hóa và có giá trị trao đổi. Điều này được biểu hiện sâu sắc trong thời buổi cơ chế thị trường.
- Đặc điểm thứ tư: quan hệ tài sản mà pháp luật dân sự điều chỉnh thể hiện rõ tính chất đền bù tương đương trong trao đổi.
- Đổi tài sản lấy tài sản (thông thường thể hiện qua việc trao đổi) Ví dụ: đổi 10kg thóc lấy 8kg gạo
- Đổi tài sản lấy một khoản tiền (thông thường là hoạt động mua bán Ví dụ: mang tiền mua tivi, tủ lạnh…
- Đổi khoản tiền lấy dịch vụ hoặc tài sản Ví dụ: Trả tiền phí dịch vụ cho các dịch vụ gửi giữ, thuê dịch vụ… 2. Nhóm quan hệ nhân thân Khái niệm Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về các giá trị nhân thân của chủ thể (có thể là cá nhân hay tổ chức) và luôn gắn liền với cá nhân và tổ chức khác.
- Cá nhân: Như tên gọi, hình ảnh, dân tộc, tôn giáo, danh dự, nhân phẩm, uy tín, kết hôn, ly hôn, tín ngưỡng…
- Tổ chức: Như tên gọi của tổ chức, về uy tín… Luật dân sự sẽ điều chỉnh các quan hệ nhân thân và bảo vệ các lợi ích nhân thân gắn liền với các chủ thể. Những giá trị nhân thân này là cơ sở và nền tảng đã thiết lập nhiều quan hệ dân sự khác.
Hocluat.vn II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh được hiểu là cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do ngành luật đó điều chỉnh. Cách thức tác động này nhằm hướng tới việc điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh, thay đổi hay chấm dứt sao cho phù hợp với điều kiện chính trị- kinh tế- xã hội cũng như đặc điểm của nhóm quan hệ xã hội đó. 2. Đặc điểm của các phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự có đặc điểm đặc trưng là khi điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự thì luôn đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp lý và độc lập về tổ chức và tài sản.
- Bình đẳng về địa vị pháp lý: Tức là không có bất kỳ sự phân biệt nào về địa vị xã hội, tình trạng tài sản, giới tính, dân tộc…giữa các chủ thể. Ví dụ: Sẽ không có sự phân biệt nào khi một người có chức danh Tổng giám đốc của một công ty và bảo vệ công ty đó cùng đi mua xe máy tại một cửa hàng bán xe máy. Vị tổng giám đốc và người bảo vệ sẽ có quyền và nghĩa vụ giống nhau (quyền và nghĩa vụ của người mua hàng) và cửa hàng bán xe máy sẽ không có sự phân biệt nào.
- Độc lập về tổ chức và tài sản: Tổ chức: không có sự phụ thuộc vào quan hệ cấp trên – cấp dưới, các quan hệ hành chính khác Tài sản: Khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân, tổ chức hoàn toàn độc lập với nhau, không có sự nhầm lẫn hay đánh đồng giữa tài sản của cá nhân với tài sản của tổ chức…
- Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền tự định đoạt và pháp luật bảo đảm cho họ thực hiện quyền. Thế nào là tự định đoạt: Tự định đoạt có nghĩa tự do ý chí và thể hiện ý chí khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Biểu hiện của quyền tự định đoạt trong quan hệ pháp luật dân sự là: Thứ nhất, chủ thể tự lựa chọn quan hệ mà họ muốn tham gia: Thứ hai, chủ thể tự lựa chọn chủ thể tham gia quan hệ dân sự với mình Thứ ba, được tự do lựa chọn biện pháp, cách thức để thực hiện , quyền và nghĩa vụ: Biện pháp và cách thức là những phương thức mà các bên sử dụng để thực hiện nghĩa vụ của mình cho bên có quyền. Thứ tư, các chủ thể tự lựa chọn và thỏa thuận với nhau các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cách thức xử lý tài sản khi có sự vi phạm.
- Trách nhiệm tài sản là điểm đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: Mặc dù pháp luật dân sự điều chỉnh cả quan hệ nhân thân với quan hệ tài sản nhưng các quan hệ tài sản chiếm phần lớn, đại đa số. Các quan hệ tài sản này mang tính chất
Hocluat.vn hàng hóa tiền tệ nên sự vi phạm của một bên thường dẫn đến sự thiệt hại về tài sản của bên còn lại. Nên bên cạnh các loại trách nhiệm khác như cải chính, xin lỗi công khai…thì trách nhiệm tài sản là loại trách nhiệm phổ biến nhất trong phương pháp điều chỉnh của luật dân sự. Bên vi phạm nghĩa vụ thường bị bên bị xâm phạm yêu cầu bồi thường thiệt hại để khôi phục tình trạng tài sản như lúc chưa bị vi phạm và thông thường được hưởng một khoản tiền bồi thường, hoặc một tài sản cùng loại …(dựa trên thỏa thuận của các bên).
- Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là tự thỏa thuận và hòa giải: Tự thỏa thuận và hòa giải được luật hóa tại Điều 4 của BLDS “Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận” và Điều 12 của BLDS “Nguyên tắc hòa giải”. Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp này xuất phát từ chính tính chất của các quan hệ pháp luật dân sự. QHDS là sự bình đẳng và tự định đoạt nên các chủ thể thường lựa chọn phương pháp thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Hơn nữa, chỉ có phương pháp thỏa thuận và hòa giải giữa các bên tham gia QHDS mới đảm bảo một cách tối ưu nhất lợi ích giữa các bên. Với phương pháp này sẽ tạo điều kiện các bên dung hòa được lợi ích của mình với lợi ích của chủ thể kia. Khi lợi ích được dung hòa ở mức độ tối đa thì sẽ tạo điều kiện để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình và chính vì thế mà đảm bảo cho lợi ích của bên kia. **III. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT DÂN SỰ
- Khái niệm chung về nguyên tắc của luật dân sự** Theo lý luận chung về nhà nước và pháp luật thì những nguyên tắc chung chính là khung pháp lý nói chung, những quy tắc chung được pháp luật ghi nhận có tác dụng định hướng và chỉ đạo cho toàn bộ các QPPL của ngành luật đó => Ý nghĩa: Có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt đối với việc ADTTPL. Những nguyên tắc của LDS được ghi nhận tại Điều 3 BLDS : “Những nguyên tắc cơ bản”. Tuy nhiên, trong từng chế định riêng biệt thì cũng có những nguyên tắc riêng, song trong phần này chúng ta chỉ đề cập đến những nguyên tắc cơ bản của BLDS. 2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
Hocluat.vn
- Không được lừa dối, lợi dụng lòng tin của người khác trong GDDS mà các bên đều phải có thiện chí mong muốn sự tốt đẹp đối với các chủ thể cùng tham gia trong GDDS.
- Không vụ lợi, không vì lợi ích của người khác làm thiệt hại đến lợi ích của người khác.
- Khi một bên cho rằng bên kia không trung thực thì phải chứng minh được điều này. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự Biểu hiện của việc chịu trách nhiệm dân sự:
- Các bên có trách nhiệm thực hiện đúng những điều khoản do các bên thỏa thuận. Các điều khỏan do các bên thỏa thuận là nghĩa vụ buộc các bên phải thực hiện.
- Các bên cũng phải tuân thủ việc thoả thuận, nếu một bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì phải chịu trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
- Nguyên tắc chịu TNDS được biểu hiện rõ ràng trong phần BTTH ngoài hợp đồng, tức là người gây ra thiệt hại phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Đặc điểm của nguyên tắc chịu TNDS mang tính đền bù bằng tài sản, thể hiện phương pháp điểu chỉnh bằng tài sản. Đặc điểm này xuất phát vì hầu hết các QPLDS là quan hệ tài sản, hơn nữa những hành vi gây thiệt hại chủ yếu trong quan hệ tài sản nên hầu hết đều gây thiệt hại về vật chất… Chịu TNDS luôn yêu cầu các bên cần tự nguyện thực hiện nhưng khi các bên không tự nguyện thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của PL. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự Để thực hiện nguyên tắc này có hai cách thức:
- Các bên trong QHDS áp dụng các biện pháp tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Cơ quan NN có thẩm quyền bảo vệ quyền cho chủ thể quyền trogn QHDS theo đúng quy định của PL. Tự bảo vệ quyền: Bảo vệ quyền lợi các bên trong GDDS do cơ quan NN có thẩm quyền tiến hành: Khi bên có quyền lợi bị vi phạm không thể hoặc không đủ khả năng bảo vệ quyền DS của mình trước hành vi vi phạm thì có quyền yêu cầu cơ quan NN có thẩm quyền tiến hành các họat động để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình. Cơ quan NN có thể tiến hành các hoạt động:
- Yêu cầu công nhận quyền công dân hợp pháp:
Hocluat.vn
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm: Biện pháp này được áp dụng phổ biến với mọi loại GDDS như bảo vệ quyền sở hữu, quyền nhân thân, quyền tác giả, quyền sở hữu CN hoặc quyền DS khác.
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai:
- Buộc thực hiện nghĩa vụ DS: +Buộc bồi thường thiệt hại: Phạt vi phạm thì chỉ áp dụng khi 2 bên có thỏa thuận hoặc PL quy định. Nguyên tắc hòa giải Đây là nguyên tắc đặc thù của PLDS Vnam. Nguyên tắc này xuất phát điểm từ chính trong truyền thống, trong lễ giáo => được nâng lên thành nguyên tắc. Nguyên tắc hòa giải thể hiện trong các giai đoạn của việc thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự và đặc biệt trong giải quyết tranh chấp dân sự. Nguyên tắc này thể hiện các bên không phép được dùng vũ lực, các biện pháp cưỡng ép buộc các bên phải thực hiện các hành vi theo mong muốn của mình. Khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải ưu tiên việc tiếp tục tự thỏa thuận để tìm ra phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tranh chấp, để đảm bảo lợi ích cho các bên cũng như thúc đẩy tối đa việc các bên tự nguyện thực hiện các nội dung do mình tự thỏa thuận. Các tranh chấp khi không thể hòa giải thì các bên mới có thể yêu cầu cơ quan NN có thẩm quyền giải quyết. Nhưng kể cả trong giai đoạn cơ quan NN giải quyết các tranh chấp thì khi các bên tự hòa giải được thì vẫn được cquan nhà nước công nhận.
BÀI 2: QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM
1. Khái niệm QHPLDS là quan hệ xã hội do các QPPL DS điều chỉnh, tức là QHXH phát sinh trong lĩnh vực dân sự, các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản trong các lĩnh vực dân sự, HN-GĐ, lao động, thương mại…=> Các QHXH này rất đa dạng và rất rộng. 2. Đặc điểm 2.1. Chủ thể tham gia QHPLDS rất đa dạng nhưng độc lập về tài sản và tổ chức: Lý do tại sao lại đa dạng: Bởi vì QHPL DS là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh thường nhật đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, cho hoạt động sản xuất và kinh doanh => Đây là những quan hệ xã hội phát sinh thường nhật trong một phạm vi rất rộng, đáp ứng nhu cầu của bất cứ chủ thể nào trong xã hội.
Hocluat.vn
- Các biện pháp mang tính chất tinh thần như xin lỗi, cải chính công khai…=> Chủ yếu nhằm mục đích khắc phục các vấn đề thuộc về đời sống tinh thần, về các giá trị nhân thân.
- Các biện pháp mang tính chất tài sản như: Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng…=> Những biện pháp này lại nhằm vào mục đích vật chất, buộc các bên phải bồi thường các giá trị vật chất.
- Ngoài ra, các chủ thể có thể tự thỏa thuận các biện pháp khác để cưỡng chế việc thực hiện QHPLDS (phải đảm bảo không xâm phạm tới lợi ích của bên có nghĩa vụ cũng như đảm bảo việc thực hiện quyền cho bên có quyền). **II. CÁC THÀNH PHẦN QHPLDS
- Chủ thể** Cũng giống như QHPL nói chung, chủ thể của QHPLDS là những người tham gia vào một QHPLDS và có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ ấy. Chủ thể của QHPLDS bao gồm:
- Cá nhân: là những người có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Pháp nhân: Pháp nhân là tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp và có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Tổ hợp tác: là loại hình được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh (có chứng thực của UBND cấp xã phường) của từ 3 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Hộ gia đình: Hộ gđ mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luât quy định là các chủ thể của quan hệ PLDS (Đ106 BLDS).
- nhà nước: là một chủ thể đặc biệt trong giao dịch dân sự. nhà nước là chủ thể của một số quan hệ như quan hệ thừa kế, quan hệ về quyền sở hữu… 2. Khách thể là cái mà các chủ thể hướng tới khi tham gia vào các giao dịch dân sự. 2.1 Tài sản : Theo Đ105 BLDS bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sảnkhác. Vật: là phạm trù pháp lý, là một bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Tiền: Tiền là vật cùng loại đặc biệt có giá trị trao đổi với các hàng hóa, chỉ do NN ban hành và mang mệnh giá (những đồng tiền có giá trị lưu hành thì mới được coi là tiền).
Hocluat.vn Giấy tờ có giá: là loại tài sản đặc biệt do NN hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định. Có rất nhiều loại giấy tờ có giá có hình thức khác nhau như: Công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, séc…Những giấy tờ có giá này là hàng hóa trong một thị trường đặc biệt đó là thị trường chứng khóan. Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự: Quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại… 2.2 Hành vi và các dịch vụ: Là khách thể chủ yếu trong các quan hệ về nghĩa vụ và hợp đồng. Hành vi có thể là hành động (làm một cái gì đó như trả tiền, giao vật, thực hiện dịch vụ…) nhưng có thể cũng là không hành động (không làm cái gì đó như không được công bố thông tin, không được gây mất trật tự vào một thời điểm nhất định…) Các dịch vụ: là một hay nhiều công việc mà chủ thể phải làm để thỏa mãn lợi ích của chủ thể phía bên kia như dịch vụ tư vấn pháp lý, gửi giữ, du lịch 3 Kết quả của hoạt động tinh thần, sáng tạo Hoạt động tinh thần sáng tạo: Thông thường kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo này là tạo ra các sản phẩm trí tuệ như các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học hoặc các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (kiểu dáng công nghiệp…) 4 Các giá trị nhân thân Các giá trị nhân thân là khách thể trong các quyền nhân thân của công dân hay tổ chức. Các quyền nhân thân không phụ thuộc vào các quan hệ gia đình hay nghề nghiệp mà nó được luật pháp quy định và ngày càng mở rộng (từ Điều 24 đến Điều 51 của BLDS 2015). Các quyền nhân thân luôn gắn với chủ thể và không thể dịch chuyển được trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2.5 Quyền sử dụng đất: là một loại khách thể đặc biệt trong các QHPL dân sự vì đất đai thuộc sở hữu của nhà nước nhưng nhà nước giao cho các cá nhân, tổ chức và giao cho các chủ thể này có quyền năng của chủ sở hữu (có thể là quyển chiếm hữu, sử dụng và định đoạt).
3. Nội dung Khái niệm: là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia và quan hệ đó. 3.1 Quyền dân sự
- là mức độ được phép xử sự mà luật dân sự quy định cho người có quyền được thực hiện.
- Nội dung của quyền dân sự:
Hocluat.vn Dựa vào tính xác định của chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ Dựa vào tiêu chí này, QHPLDS được chia thành hai loại: QHPLDS tuyệt đối: Trong QH này, chủ thể quyền được xác định, còn các chủ thể khác đều là chủ thể nghĩa vụ. Nghĩa vụ của các chủ thể nghĩa vụ được biểu hiện là dạng nghĩa vụ không hành động (tức là không thực hiện bất cứ hoạt động nào xâm phạm tới quyền của chủ thể quyền). Thông thường, các loại quyền tuyệt đối được pháp luật ghi nhận mà không phải do các bên thỏa thuận. QHPLDS tương đối: là quan hệ pháp luật xác định cả chủ thể quyền và nghĩa vụ. Trong loại quan hệ này, nội dung quyền và nghĩa vụ thông thường do các bên thỏa thuận dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung các thỏa thuận này các nhà làm luật không thể quy định chi tiết mà chỉ đưa ra các quy định khung để các chủ thể dựa trên đó thỏa thuận. Dựa vào nguồn gốc của quyền dân sự và cách thức thực hiện quyền dân sự Dựa trên cơ sở này, QHPLDS được phân thành 2 loại: Quan hệ vật quyền: Quan hệ trái quyền:
- là những quan hệ mà trong đó quyền của chủ thể bên này có được thực hiện hay không hoàn toàn thông qua hành vi mang tính nghĩa vụ của chủ thể bên kia IV. CĂN CỨ PHÁT SINH, THAY ĐỔI và CHẤM DỨT QHPLDS
1. Sự kiện pháp lý Các sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong đời sống thực tế mà đã được pháp luật dự liệu các hậu quả pháp lý nhất định (có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLDS). 2. Phân loại Các sự kiện pháp lý được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí. Thứ nhất, nếu dựa vào hậu quả pháp lý và các giai đoạn biến động của QHPLDS thì có thể phân sự kiện PLý thành sự kiện làm phát sinh, sự kiện làm thay đổi và sự kiện làm chấm dứt QHPLDS. Thứ hai, cách phân loại dựa trên nguồn gốc phát sinh sự kiện pháp lý. Đây là cách phân loại được áp dụng phổ biến nhất. Dựa theo cách phân loại này thì sự kiện PLý được phân thành 4 loại: Hành vi pháp lý, xử sự pháp lý, sự biến pháp lý và thời hạn.
BÀI 3: CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ
A. CÁ NHÂN – CHỦ THỂ QHPLDS
Cá nhân – luôn được coi là chủ thể đầu tiên và cơ bản của LDS.
Hocluat.vn I. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Khái niệm NLPL là khả năng được hưởng những quyền dân sự và khả năng gánh vác những nghĩa vụ dân sự do PL quy định (Khoản 1 Đ14 BLDS). 2. Đặc điểm của năng lực PLDS của cá nhân (4 đặc điểm) Mọi cá nhân đều bình đẳng về NLPL: “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau” (khoản 2 điều 14 BLDS). NLPLDS của cá nhân sẽ không bị hạn chế bởi bất cứ yếu tố nào (giai cấp, trình độ, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo…). Mọi cá nhân có điều kiện như nhau đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như nhau. NLPLDS của cá nhân do NN quy định cho tất cả cá nhân nhưng NN không cho phép cá nhân tự hạn chế NLPLDS của mình cũng như của cá nhân khác. “NLPLDS của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do PL quy định” (Đ16) Khả năng có quyền và có nghĩa vụ dân sự chỉ tồn tại là quyền khách quan và do PL quy định cho các chủ thể. Để biến nó thành những quyền dân sự cụ thể cần phải có những điều kiện đảm bảo thực hiện.**?
- Nội dung NLPL dân sự của cá nhân** Nội dung của NLPLDS của cá nhân là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho cá nhân. Nội dung của NLPLDS của cá nhân phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, vào đường lối chính sách của nhà nước… 4. Bắt đầu và chấm dứt NLPL dân sự của cá nhân Theo quy định tại khoản 3 điều 14 của BLDS thì “NLPLDS của cá nhân bắt đầu khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết” Ý nghĩa: Với quy định trên, pháp luật thừa nhận NLPLDS của cá nhân gắn liền với cá nhân đó suốt đời và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, tinh thần, tài sản… 5. Tuyên bố mất tích, tuyên bố chết Quy định về tuyên bố chết và tuyên bố mất tích với mục đích bảo vệ quyền, lợi ích có liên quan đến cá nhân bị tuyên bố chết hoặc mất tích như quyền về tài sản, trách nhiệm dân sự hay quan hệ hôn nhân gia đình… Nội dung Tuyên bố mất tích Tuyên bố là đã chết Khái niệm Mất tích là sự thừa nhận của To=> án về tình trạng biệt tích của một cá nhân trên cơ sở có đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. Tuyên bố chết là sự thừa nhận của To= án về cái chết đối với một cá nhân khi c nhân đó đã biệt tích trong thời hạn the luật định trên cơ sở đơn yêu cầu của ngư có quyền và lợi ích liên quan.
Hocluat.vn Tài sản của cá nhân bị tuyên bố mất tích sẽ được chuyển sang quản lý tài sản của người vắng mặt, của người bị tuyên bố mất tích (Đ75, 76, 77 và 79 BLDS) Riêng với quan hệ hôn nhân thì nếu vợ/ chồng của người bị mất tích yêu cầu được ly hôn thì To=> Án cho phép họ được ly hôn. Tài sản của người bị tuyên bố chết đượ giải quyết theo pháp luật thừa kế. Hủy quyết định và hậu quả của hủy qđịnh Có hai trường hợp xảy ra với người được tuyên bố mất tích: được phục hồi năng lực chủ thể hoặc bị tuyên bố chết/hoặc họ đã chết.
- Phục hồi tư cách chủ thể của người bị tuyên bố mất tích khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức chứng tỏ người đó còn sống.
- Việc chấm dứt tư cách chủ thể khi họ đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
- Thủ tục: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan hoặc chính người đó làm đơn yêu cầu To=> án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
- Hậu quả pháp lý:
- Nếu người đó trở về hoặc có tin tức chính xác thì sẽ được phục hồi tư cách chủ thể đối với các quan hệ do mình tham gia và được quyền yêu cầu người quản lý tài sản của mình trả lại các tài sản thuộc sở hữu của mình.
- Nếu bị chết hoặc bị tuyên bố là chết thì sẽ xử lý như với người chết. Điều kiện: người bị tuyên bố là đã chết tr về hoặc có tin xác thực là người đó cò sống. Theo yêu cầu của chính người đó hoặ người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan yê cầu đến To=> án để ra quyết định huỷ b tuyên bố là đã chết. Hậu quả: Tư cách chủ thể của người tuyên bố chết sẽ được khôi phục lại. T sản nếu còn thì được trả lại cho người tuyên bố là đã chết II. Năng lực hành vi của cá nhân
Hocluat.vn Tư cách chủ thể của cá nhân chỉ đầy đủ, hoàn thiện, độc lập khi họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự bên cạnh năng lực pháp luật vốn là thuộc tích đã được pháp luật ghi nhận.
1. Khái niệm - Theo quy định tại điều 17 BLDS thì: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” 2. Mức độ NLHV của các nhân Mặc dù pháp luật quy định NLPL là như nhau nhưng khi xác định NLHV thì lại không như nhau. Năng lực hành vi đầy đủ Người thành niên là người từ đủ 18t trở lên sẽ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có đầy đủ tư cách chủ thể, có quyền tham gia vào các quan hệ PLDS với tư cách chủ thể độc lập, tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện. Người có NLHV đầy đủ (từ 18t trở lên) còn có quyền đăng ký kết hôn (đối với nữ) Người từ 18t trở lên được suy đoán có đủ NLHV trừ trường hợp có quyết định của TA về hạn chế hoặc mất NLHVDS. o Năng lực hành vi một phần KN: là những người chỉ có thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong một giới hạn nhất định do PLDS quy định. Độ tuổi: Người từ đủ 6t -dưới 18t. Khi NLHV một phần tham gia vào các GDDS đòi hỏi yêu cầu phải được người đại diện theo PL đồng ý, trừ GDDS phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc PL có quy định khác. Chú ý: Người từ đủ 15t đến dưới 18t có tài sản riêng đủ để thực hiện nghĩa vụ được xác lập, thực hiện giao dịch và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản họ có, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” (Đ20 BLDS). Không có năng lực hành vi Người chưa đủ 6t là người không có NLHV. Mọi giao dịch của người này đều phải thông qua người đại diện xác lập và thực hiện. Lý do: tại bởi người ở độ tuổi dưới 6t chưa thể và chưa đủ khả năng để nhận thức được hành vi của mình. o Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự “Mất” NLHV được hiểu là đã có NLHV nhưng sau đó, sau một sự kiện nào đó khiến cho người đó không còn có NLHV nữa.
Hocluat.vn Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha mẹ hoặc cha, mẹ đều mất NLHVDS, bị hạn chế NLHVDS, bị tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và cha mẹ có yêu cầu;
3. Người giám hộ giám hộ sẽ có hai hình thức: Giám hộ đương nhiên: là hình thức giám hộ do PL quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân (Đ61 và Đ62 BLDS);
- Đối với người chưa thành niên thì bao gồm: anh, chị; ông b=> nội, ngoại; chú, cậu, cô, dì…
- Người mất NLHVDS: Vợ, chồng; con cả hoặc con tiếp theo giám hộ cho cha mẹ mất NLHV; đối với người thành niên mất NLHVDS mà chưa có vợ/ chồng thì cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên. Giám hộ cử: là hình thức giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định.
- Người giám hộ có thể là cá nhân, tổ chức (Đ63, Đ64)
- Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi người đó cư trú có trách nhiệm cử hoặc đề nghị một tổ chức đứng ra đảm nhận việc giám hộ theo thủ tục quy định tại Đ64 BLDS Người mất NLHVDS: Người chưa đủ 15t không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất NLHVDS, bị hạn chế NLHVDS, bị TA hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục => người chưa thành niên đó phải có người giám hộ. 4. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
- Được quy định tại Đ65, 66, 67 BLDS. Nghĩa vụ của người giám hộ:
- Nhìn chung là phải bảo vệ quyền, lợi ích của người được giám hộ (quản lý tài sản, giám sát hoặc tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người đc giám hộ…).
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ nếu người đó là người có NLHV một phần; chăm sóc và bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ là người mất NLHVDS.
- Quản lý tài sản cho người được giám hộ
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự mà họ tham gia
- Nơi cư trú của cá nhân: Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi cư trú trên lãnh thổ VN là một quyền quan trọng của cá nhân. Cách xác định:
Hocluat.vn
- Nơi người đó thường xuyên sinh sống;
- nơi người đó đang sinh sống (nếu không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống);
- nơi cư trú của cha mẹ hoặc của người giám hộ nếu người đó là người chưa thành niên hoặc người được giám hộ;
- là nơi cư trú của người cha/mẹ mà người đó thường xuyên chung sống nếu cha/mẹ có nơi cư trú khác nhau;
- nơi cư trú khác nếu cha/mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật. B. PHÁP NHÂN- CHỦ THỂ QHPLDS I. Khái niệm
1. Khái niệm Khái niệm PN ra đời với mục tiêu là để phân biệt với cá nhân (nó có ý nghĩa về mặt lý luận. Chính vì lẽ đó, khi tham gia vào QHPLDS, PN là chủ thể của quan hệ nhưng có tên gọi là PN. Khái niệm: PN là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp và có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các QHPLDS một cách độc lập (theo Đ84 BLDS). 2. Các điều kiện của pháp nhân Các điều kiện của PN là các dấu hiệu mà khi các tổ chức đáp ứng đầy đủ thì được công nhận là PN. Bao gồm: 2.1. Được thành lập một cách hợp pháp Hợp pháp được hiểu là có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và được thành lập theo thủ tục luật định. Hình thức được cho là hợp pháp (tức là được cơ quan NN có thẩm quyền cho phép thành lập) bao gồm:
- Cơ quan NN thành lập; +Cơ quan NN cho phép thành lập;
- Cơ quan NN công nhận thành lập;
- Cơ quan NN đăng ký thành lập; 2.2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ