


















































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
bài tap tài chính công có đáp án
Typology: Thesis
1 / 58
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
III. Cung cấp hàng hoá công tối ưu:
1. Đường cầu xã hội về hàng hoá công: Đường cầu về hàng hoá công được phân biệt với đường cầu hàng hoá cá nhân như sau: - Do tính chất phân chia hay cạnh tranh trong tiêu dùng khiến đường cầu đối với hàng hoá cá nhân thể hiện số lượng hàng hoá mà thị trường sẵn sàng mua ở mỗi mức giá nhất định. Như vậy, đường cầu thị trường đối với hàng hoá cá nhân là tổng hợp các đường cầu cá nhân theo sản lượng. Ví dụ: chẳng hạn, đói muốn ăn bánh bao, anh X ăn 2 cái, anh Y anh 4 cái thì cầu thị trường về bánh bao là 6 cái. - Đường cầu đối với hàng hoá công: do tính chất sử dụng chung nên đường cầu thể hiện giá cả mà xã hội sẵn lòng chi trả để có được hàng hoá công ấy. Do vậy, đường cầu xã hội đối với hàng hoá công được thiết lập bằng cách cộng các đường cầu cá nhân theo giá cả. Ví dụ: Pháo hoa là một hàng hóa công. Xét xã hội chỉ có hai cá nhân: Ông A sẵn lòng trả 300 cho quả pháo hoa đầu tiên, 200 cho quả pháo hoa thứ 2 ð đường cầu pháo hoa của ông A là: P (^) A = -100Q + 400 Ông B sẵn lòng trả 500 cho quả pháo hoa đầu tiên, 400 cho quả pháo thứ 2 ð đường cầu pháo hoa của ông B là: PB = -100Q + 600 Vây: Đường cầu pháo hàng hóa công (pháo hoa sẽ là): P = PA + PB = -200Q + 1.000 với Q thuộc [0, 4] P= -100*Q + 600 với Q thuộc (4, 6]
Đường tổng cầu DA+B phản ánh lợi ích xã hội biên MSB (marginal social benefit) tức là lợi ích mà xã hội nhận thêm được khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa. MSB là đường dốc xuống thể hiện lợi ích cận biên giảm dần:
2. Đường cung xã hội về hàng hoá công: Bất kể hàng hoá công do ai cung cấp thì xã hội đều phải tiêu tốn một khoảng chi phí nhất định. Khi lượng hàng hoá công tăng thêm thì chi phí xã hội cũng tăng thêm. Suy ra: đường cung xã hội đối với hàng hoá công đó chính là đường chi phí xã hội biên MSC (marginal of social cost). Chi phí xã hội biên MSC là chi phí xã hội tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản lượng. 3. Cân bằng cung cầu hàng hóa công: Ví dụ: Với đường cầu pháo hoa của ông A là: P (^) A = -100Q + 400. Với đường cầu pháo hoa của ông B là: P (^) B = -100Q + 600. Vậy mức sản xuất tối ưu của xã hội là bao nhiêu? Biết chi phí biên cung cấp hàng hóa công này ở mức cố định là 200. Vậy mức sản lượng tối ưu của xã hội là 4 pháo hoa. Kết luận: mức sản xuất tối ưu của xã hội là giao điểm của đường MSC và đường MSB.
Mức cung cấp hàng hóa đèn đường tối ưu xác định khi: MSB=MSC ð 50-2,5Q = 6 ð Q = 17,6 đèn đường Kết luận:
Mức cung cấp đèn đường tối ưu được xác định khi: MSB=MSC ð 8- Q/10 = 6 ð Q= Kết luận: mức cung cấp đèn đường tối ưu là 20. Bài 3: xét một nền kinh tế có ba nhóm người. Mỗi nhóm có sở thích khác nhau về các tượng đài. Các cá nhân thuộc nhóm thứ nhất đánh giá lợi ích tượng đài với giá trị cố định là 100 đô la. Các cá nhân thuộc nhóm thứ hai và thứ ba đánh giá lợi ích tượng đài lần lượt là: BII = 200 + 30M – 1.5M 2 BIII = 150 + 90M – 4.5M^2 Trong đó, M phản ánh số tượng đài trong thành phố. Giả sử có 50 người trong mỗi nhóm. Chi phí xây dựng một tượng đài là 3.600 đô la. Hỏi có bao nhiêu tượng đài nên được xây dựng? Giải: Ta có: MB của mỗi người trong nhóm MB của cả nhóm B 1 =100$ ð MB 1 =0 ð MBI= B 2 =200+30M-1,5M 2 ð MB 2 =30-3M ð MBII=1500-150M B 3 =150+90M-4,5M^2 ð MB 3 =90-9M ð MBIII=4500-450M Phương trình đường lợi ích xã hội biên có dạng như sau: MSB = 6000 – 600M Mặt khác: MSC = 3600 $/tượng đài Mức tượng đài tối ưu nên cung cấp: MSB=MSC ð 4 Chú ý: bài này cho hàm lợi ích, cho nên để tính lợi ích biên thì phải đạo hàm. VD: B 2 =200+30M-1,5M^2 ð MB 2 =30-3M
Ta có: MSB = 40 – 2Q Với P thuộc [ 30 ; 40] MSB = 32 – 0,4Q Với P thuộc [15; 30] MSB = 28,42 – 0,315Q Với P thuộc [0; 15] Và: MSC = 1 6$/đèn đường Mức cung cấp đèn đường tối ưu được xác định khi: MSB=MSC ð 32 – 0,4Q = 16 ð Q = 40 Kết luận: mức cung cấp đèn đường tối ưu là 40. MSB = 32 – 0,4Q với P thuộc [15; 30] MSB = 40 – 2Q với P thuộc [30; 40]** 30 MSC = MSB = 28,42 – 0,315Q với P thuộc [0; 15]*
Tại sao P thuộc [15; 30] lại tìm được MSB = 32 – 0,4Q? Nên nhớ đường cầu cá nhân cộng theo sản lượng nên trong khoảng P thuộc [15; 32] thì có 2 đường cầu là: Q 1 = 20 – 0,5P Q 2 = 60 – 2P Vậy tổng hai đường này là: Q= Q 1 + Q 2 = 80 – 2,5P Sau đó rút P ra được: P = MSB = 32 – 0,4*Q
Bài 6: Có ba nhóm người A, B, C; mỗi nhóm có 10 người: Nhóm A, mỗi người có đường cầu Q = 20 – 100/3P. Nhóm B, mỗi người có đường cầu Q = 40 – 50P Nhóm C, mỗi người có đường cầu Q = 10 – 1/0,14*P Chi phí biên cung cấp hàng hóa công này ở mức cố định là 9 đô la. Mức sản xuất tối ưu xã hội là bao nhiêu? Có bao nhiêu đèn đường được cung cấp? Giải: Giải:
Trở lại với bài tập số 5 ta xét điểm giá P = 15thì đoạn AB sẽ bằng đoạn AC cộng cho đoạn AD (như vậy xét theo giá ở đây là xét điểm giá P =15, cộng theo lượng ở đây là cộng đoạn AC + AD = AB).
→ chính phủ cung cấp làm cho họ có cơ hội sử dụng hàng hoá công để cải thiện cuộc sống. Lý do thứ hai là tư nhân cc thì phải thu phí, nhưng do tính ko loại trừ cao quá tức là sẽ có những người ko trả phí mà vẫn hưởng đc dịch vụ ví dụ như tư nhân cc pháo hoa thì là một minh chứng ð vì vậy đối với hàng hóa công thuần túy tư nhân sẽ không cung cấp ð đây chính là thất bại thị trường và nhà nước phải đứng ra cung cấp. Chương I: Câu 1: Khi nào chính phủ can thiệp vào nền kinh tế. Can thiệp như thế nào. Tác động của sự can thiệp. Bản chất chính trị của sự lựa chọn. a. Câu hỏi thứ nhất: khi nào chính phủ can thiệp vào nền kinh tế? Có hai lý do giải thích tại sao chính phủ can thiệp vào thị trường: (i). Thất bại thị trường:
Muốn đánh giá được sự tác động ta phải phân tích trên hai mặt:
VD: 1 nhà kinh doanh dịch vụ giặt sấy quần áo hoạt động bên cạnh 1 lò mỳ thì hơi nóng toả ra từ lò mỳ sẽ là giúp quần áo khô nhanh hơn ð ngoại tác tích cực. Nếu người kinh doanh dịch vụ giặt sấy quần áo này phải trả tiền cho việc sử dụng hơi nóng phát ra từ lò mỳ nhà bên cạnh ð không còn là ngoại tác tích cực nữa (xem khái niệm ngoại tác sẽ rõ thôi!!!) Ngoại tác tác động xấu đến chủ thể thì gọi là ngoại tác tiêu cực. VD: nuôi cá xả chất thải xuống sông, (Việt Nam bị Mỹ kiện bán phá giá cá tra, cá basa) 1 người hút thuốc lá và khói thuốc gây ảnh hưởng đến những người xung quanh,… VD: Đường tàu Việt Nam ð gây ô nhiễm, tai nạn, mất thời gian đợi tàu ð đây chính là ngoại tác tiêu cực bởi vì những người chịu ô nhiễm, mất thời gian đợi tàu thì không được nhận một khoảng bồi thường nào ð đây chính là ngoại ứng tiêu cực. VD: Công ty Vedan xả thải gây ảnh hưởng đến người nuôi tôm cá trên sông ð và đã được bồi thường ð thì đây không được xem là ngoại ứng tiêu cực (xem khái niệm ngoại tác sẽ hiểu thôi!!!) Tính phi hiệu quả của ngoại tác: Đối với ngoại tác tích cực: Đặc điểm của ngoại ứng:
Đối với ngoại tác tiêu cực: Trong đó:
ð Tam giác ACB chính là tổn thất phúc lợi xã hội do ảnh hưởng ngoại ứng tiêu cực mang lại. Chứng minh tam giác ZUV là tổn thất phúc lợi xã hội: Cách khắc phục ngoại ứng: Đối với ngoại ứng tích cực: Luôn luôn chỉ có một biện pháp để mà áp dụng: trợ cấp Pigou Trợ cấp Pigou : là mức trợ cấp trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra của hãng tạo ra ngoại ứng tích cực, sao cho nó đúng bằng lợi ích ngoại ứng biên tại mức sản lượng tối ưu xã hội: MPB mới = MPB + s → sản lượng tối ưu tại Q Như vậy, trợ cấp Pigou s nhằm dịch chuyển đường MPB lên MPB + s, sau khi trợ cấp thuế Pigou thì không còn tổn thất phúc lợi xã hội nữa (xem hình).
Tổn thất phúc lợi xã hội Q 0 Q 1
- Triệt tiêu mất không xã hội do ngoại ứng gây ra - Khối lượng gây ảnh hưởng sẽ giảm xuống - Số tiền đền bù được chuyển đến tay người đối tượng chịu hậu quả Nhược điểm: các yếu tố để xác định mức thuế là rất khó: khó xác định MB, MEC, MPC, MSCà khó xác định Qo, Q 1 Trợ cấp Pigou: Trợ cấp: với mỗi đơn vị sản lượng mà nhà máy ngừng sản xuất thì chính phủ sẽ trợ cấp cho họ một khoản bằng MEC tại Q 0 Ưu điểm :các doanh nghiệp được trợ cấp sẽ tự nguyện giảm sản lượng về mức Q Nhược điểm : - Các yếu tố để xác định mức thuế là rất khó: khó xác định MB, MEC, MPC, MSCà khó xác định Qo, Q 1. - Giả sử như doanh nghiệp sản xuất 100 đơn vị sản phẩm nhưng xã hội chỉ cần 80 sản phẩm ð thì chính phủ trợ cấp 20 sản phẩm để doanh nghiệp chỉ sản xuất 80 sản phẩm ð điều này là không nên vì đã gây ra ô nhiễm môi trường rồi mà còn được nhận trợ cấp. Ngoài ra còn có một số biện pháp khác như: - Mỗi hãng gây ô nhiễm sẽ bị yêu cầu chỉ được gây ô nhiễm ở một mức nhất định. - Kiểm soát trực tiếp bằng cách quy định chuẩn thải.
- Xây dựng bộ luật môi trường hoàn chỉnh. - Quy định quyền sở hữu tài sản: định lý Coase phát biểu rằng, nếu chi phí giao dịch là không đáng kể thì có thể đưa ra một giải pháp hiệu quả đối với ngoại ứng bằng cách trao quyền sở hữu các nguồn lực được các bên sử dụng chung cho một bên nào đó. Ngoại ứng sẽ biến mất thông qua đàm phán giữa các bên. VD: bán con sông Thị Vải cho công ty Vedan thì liệu có giảm ô nhiễm môi trường không. 47 Ngoài các giải pháp thuộc khu vực công trên còn có các biện pháp từ khu vực tư nhân như sau: - Sáp nhập: để khắc phục tác động của ngoại tác tiêu cực có thể “nội hóa” ngoại tác bằng cách sáp nhập các bên có liên quan lại với nhau - Dùng dư luận xã hội: + Đứng ra kiện khi phát giác các hành động sai phạm +Toàn xã hội nên đồng lòng tảy chay hàng hóa của công ty đó. + Các cơ quan ngôn luận, báo đài : gây áp lực cho các công ty buộc phải hoạt động nghiêm túc, lan truyền thông tin cũng như các ý kiến phản ánh của người dân. Ví dụ : trong trường hợp Vedan thì sức mạnh của dư luận xã hội đã phát huy đầy đủ tác dụng của nó. Bằng chứng là mọi người dân việt Nam – các cấp chính quyền, giới truyền thông, các luật sư, người tiêu dùng đều đứng về phía người nông dân. Câu 3: Phân tích những giải pháp mà chính phủ có thể sử dụng để can thiệp nền kinh tế. Cho ví dụ minh họa. Câu 4: Trình bày khái niệm, đặc trưng của các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước. Khái niệm: là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến cố bất thường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và để hổ trợ thêm cho NSNN trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính. Các đặc trưng: