Download đào tạo và phát triển nguồn nhân lực and more Exams Law in PDF only on Docsity!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC HÀNH
TRIỂN KHAI VÀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM
Nhóm
Môn
Giảng viên
: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
: TS. Phạm Thị Kiệm
HÀ NỘI - 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC HÀNH
TRIỂN KHAI VÀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM
Nhóm
Môn
Giảng viên
: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
: TS. Phạm Thị Kiệm
HÀ NỘI - 2023
MỤC LỤC
- MỤC LỤC............................................................................................................
- LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................
- DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................
- DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................
- Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY COCA COLA..................................
- 1.1. Tổng quan chung......................................................................................
- 1.1.1. Lịch sử hình thành.......................................................................................
- 1.1.2. Tầm nhìn.....................................................................................................
- 1.1.3. Sứ mệnh......................................................................................................
- 1.1.4. Giá trị cốt lõi...............................................................................................
- 1.1.5. Triết lý kinh doanh....................................................................................
- 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Coca Cola.................................................
- 1.2.1. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................
- 1.2.2. Chức năng của các phòng ban...................................................................
- 1.3. Tình hình nhân lực.................................................................................
- 1.3.1. Số lượng lao động.....................................................................................
- 1.3.2. Chất lượng lao động..................................................................................
- CÔNG TY COCA- COLA VIỆT NAM........................................................... Chương 3: TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI
- 3.1. Triển khai đào tạo bên trong doanh nghiệp.........................................
- 3.1.1. Lập danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển.................................
- 3.1.2. Chuẩn bị các tài liệu học tập, cơ sở vật chất..............................................
- 3.1.3. Mời giảng viên..........................................................................................
- 3.1.4. Thông báo danh sách và tập trung đối tượng được đào tạo và phát triển...
- 3.1.5. Đãi ngộ người dạy và người học...............................................................
- 3.2. Triển khai đào tạo bên ngoài doanh nghiệp.........................................
- 3.2.1. Lựa chọn đối tác........................................................................................
- 3.2.2. Duyệt chương trình đào tạo.......................................................................
- 3.2.3. Ký kết hợp đồng đào tạo............................................................................
- 3.2.4. Theo dõi tiến độ đào tạo............................................................................
- 3.2.5. Kiểm tra kết quả của người học.................................................................
- KẾT LUẬN........................................................................................................
- TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm hiểu, quan sát về thực trạng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH nước giải khát Coca- Cola Việt Nam trong thời gian vừa qua đã giúp chúng em củng cố, trau dồi kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, nâng cao và học hỏi được nhiều kiến thức mới hơn, năng động hơn, khéo léo hơn. Từng bước gắn liền học với hành, biết áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học của bộ môn vào thực tế, giúp sinh viên chúng em tăng cường các kỹ năng nghề, năng lực chuyên môn đã được đào tạo, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu chuyên sâu hơn, hiệu quả hơn trong bộ môn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Để hoàn thành bài báo cáo này, trước hết nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã đưa bộ môn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn
- Cô Phạm Thị Kiệm đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua, giúp chúng em hiểu sâu hơn về ngành quản trị văn phòng chúng em đang theo học. Trong thời gian tham gia bài giảng của cô, nhóm em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Bên cạnh đó, với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola, cảm ơn các cô, chú, anh, chị đã tận tình giúp đỡ, chỉ ra thiếu s ót, truyền đạt thêm những kiến thức giúp chúng em có cái nhìn tường tận hơn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trên lý thuyết và thực tế. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này. Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam Chương 2: Triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam Bộ môn Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Môn học này đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do thời gian, trình độ và vốn kiến thức còn có những hạn chế nhất định, vì vậy mà bài báo cáo của chúng em không thể tránh khỏi những sai sót, mang tính chủ quan trong nhận định, đánh giá cũng như đề xuất giải pháp. Chính vì vậy, để báo cáo được hoàn thiện hơn chúng em rất mong nhận được sự cảm thông và những ý kiến đóng góp quý báu của cô để chúng em có thể làm tốt hơn trong bài báo cáo sắp tới. Chúng em chân thành cảm ơn! Nội dung bài báo cáo bao gồm: Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY COCA COLA Chương 3: TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY COCA- COLA VIỆT NAM
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY COCA COLA
1.1. Tổng quan chung
*** giới thiệu**
- Tập đoàn Coca-Cola ra đời từ năm 1886 bởi John S. Pemberton tại thành phố Atlanta, tiểu bang Georgia, Hoa Kỳ. Với sự phát triển và khẳng định trong ngành công nghiệp nước giải khát, Coca-Cola đã từng bước trở thành một biểu tượng quốc gia và thậm chí là biểu tượng toàn cầu, không ch ỉ ở Mỹ mà trên khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ.
- tập đoàn Coca-Cola có mặt ở nhiều khu vực và lãnh thổ trên thế giới, như Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi. Trong khu vực Châu Á, Coca-Cola đã thiết lập mạng lưới hoạt động ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Philippines, Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc, cùng với nhiều quốc gia khác trong Khu vực Tây và Đông Nam Á.
- Tại Việt Nam, Công ty Coca-Cola đã có mặt và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian dài hơn 10 năm, từ năm 1994. Nhiều sản phẩm nổi tiếng của hãng như Coca-Cola, Fanta, Sprite, Schweppes và nhiều loại nước giải khát khác đã trở thành phần quan trọng của thị trường đồ uống tại Việt Nam, mang lại nhiều sự lựa chọn thú vị cho người tiêu dùng *** Sơ lược** : Tên giao dịch: Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT Tên giao dịch: Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM Tên giao dịch nước ngoài: Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore Tên viết tắt: Coca-Cola Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn hiệu Coca-Cola Địa ch ỉ: Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức – TP.Hồ Chí Minh Website: www.coca-cola.vn Số điện thoại: 84 8961 000 Số fax: 84 (8) 8963016 Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD Vốn pháp định: 163.836.000 USD Mục tiêu: sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite Tên giao dịch nước ngoài: Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore Tên viết tắt: Coca-Cola Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas Địa ch ỉ: Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức – TP.Hồ Chí Minh Website: www.coca-cola.vn Số điện thoại: 84 8961 000 Số fax: 84 (8) 8963016 Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD Vốn pháp định: 163.836.000 USD Mục tiêu: sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite
1.1.1. Lịch sử hình thành.......................................................................................
1994 - Bước Đầu Thành Lập:
- Năm 1994, Coca-Cola bắt đầu bước chân vào thị trường Việt Nam thông qua việc thành lập Công ty TNHH Nước Giải Khát Coca-Cola Việt Nam.
- Đây là bước đầu tiên của hành trình phát triển dài hơi của Coca-Cola trong việc mang các sản phẩm nước giải khát của mình đến người tiêu dùng Việt Nam. 2000 - Mở Rộng Sản Xuất và Kinh Doanh:
- Trong thập kỷ 2000, Công ty Coca-Cola Việt Nam đã mở rộ hoạt động sản xuất và kinh doanh tại nước này.
- Các nhà máy sản xuất Coca-Cola được xây dựng tại các vùng lân cận như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, giúp nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng trên khắp quốc gia. Đóng Góp Xã Hội và Bảo Vệ Môi Trường:
- Coca-Cola Việt Nam không ch ỉ tập trung vào kinh doanh, mà còn có sự đóng góp tích cực vào xã hội và môi trường.
- Công ty đã thực hiện nhiều hoạt động xã hội, từ chương trình giáo dục đến các sự kiện về sức khỏe và thể thao, nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng. Mang Đến Sự Lựa Chọn Đa Dạng:
- Coca-Cola Việt Nam không chỉ tập trung vào các sản phẩm cố định như Coca- Cola, mà còn đa dạng hóa dòng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
- Những thương hiệu nước giải khát khác như Fanta, Sprite, Schweppes và nhiều sản phẩm khác đã trở thành phần quan trọng trong danh mục sản phẩm của Công ty.* Các mốc lịch sử phát triển của Coca-Cola Việt Nam
- Năm 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
- Tháng 2/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. -Tháng 8/1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
- Tháng 9/1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty. Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
- Tháng 1/1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung – Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
- Tháng 10/1998: Chính phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam.
- Tháng 3 đến tháng 8/1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
- Tháng 6/2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải
việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng, cải thiện quy trình sản xuất và đảm bảo rằng sản phẩm luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- thể hiện sự quan tâm đến mối quan hệ đối tác và cam kết đảm bảo rằng cả hai bên đều có lợi trong quá trình hợp tác. Điều này có thể áp dụng trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, đối tác kinh doanh, và cả khách hàng. Bằng cách tạo ra giá trị cùng nhau, công ty có thể đảm bảo mối quan hệ lâu dài và bền vững.
- thể hiện sự cam kết của công ty đối với trách nhiệm xã hội và tạo ra sự khác biệt tích cực trong cộng đồng. Việc thúc đẩy các hoạt động bền vững, hỗ trợ cộng đồng và tham gia vào các dự án xã hội là cách để Coca-Cola Việt Nam thể hiện vai trò là một công dân có trách nhiệm.
- thể hiện việc kết hợp giữa việc quản lý tài nguyên môi trường một cách bền vững và tạo ra sự tương tác tích cực với cộng đồng. Điều này có thể bao gồm việc thực hiện các chiến dịch bảo vệ môi trường, thúc đẩy việc sử dụng nguyên liệu tái chế và giảm lượng rác thải, cũng như tham gia vào các hoạt động xã hội để cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.
1.1.3. Sứ mệnh......................................................................................................
Công ty bắt đầu lộ trình tập trung vào sứ mệnh của mình. Ngoài ra, họ đảm bảo rằng các hành động và quyết định của họ phục vụ cho mục đích và duy trì tiêu chuẩn chống lại các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, sứ mệnh của Coca-Cola là nếm thử hương vị nhưng duy trì sức khỏe và sự an toàn. Công ty mang đến cơ hội và đảm bảo không sao lãng trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, xã hội và con người. Tuyên bố sứ mệnh của Coca Cola bao gồm: Để làm mới thế giới: thể hiện cam kết của Coca-Cola đối với việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo. Công ty hướng đến việc tạo ra những sản phẩm và trải nghiệm mới, mang đến những góc nhìn mới mẻ và cách tiếp cận độc đáo để làm thay đổi, cải thiện và làm mới thế Để truyền cảm hứng cho những khoảnh khắc hạnh phúc và lạc quan: thể hiện mong muốn của Coca-Cola trong việc tạo ra những trải nghiệm tích cực và mang lại cảm giác hạnh phúc, lạc quan cho mọi người. Công ty muốn sản xuất và cung cấp các sản phẩm không ch ỉ đơn thuần là nước giải khát mà còn là nguồn cảm hứng và niềm vui trong cuộc sống hàng ngày. Để tạo ra sự khác biệt và tạo ra giá trị: thể hiện mục tiêu của Coca-Cola trong việc tạo ra sự khác biệt đáng kể trong ngành công nghiệp nước giải khát và tạo ra giá trị thực sự cho khách hàng, cộng đồng và môi trường. Công ty tập trung vào việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ có sức hấp dẫn và tạo ra tác động tích cực cho xã hội.
1.1.4. Giá trị cốt lõi...............................................................................................
Coca Cola được công nhận là một tập đoàn đa quốc gia toàn cầu với sự lãnh đạo và phát triển của ngành công nghiệp không cồn trong hơn 127 năm kể từ khi thành lập. Công ty được thành lập bởi Asa Griggs Candler vào ngày 29 tháng 1 năm 1892 tại Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ.
Trong suốt quá trình phát triển của mình, họ tiếp tục định hình lại và xác định lại hoạt động kinh doanh của những người không nghiện rượu. Với những chiến lược và ý tưởng của mình, Coca-Cola vẫn duy trì được phong độ của mình ngay cả sau những biến động kinh tế khắc nghiệt trong thời gian qua. Nhìn vào thị trường hiện tại, Coca-Cola được xếp vào một trong những siêu tập đoàn có độ phủ toàn cầu và một số công ty con đã niêm yết. Ước tính chung của công ty là khoảng 72,1 tỷ đô la. Cũng trong bảng xếp hạng, Coca-Cola đứng thứ ba trong số các thương hiệu tốt nhất trên toàn thế giới. Không chỉ vậy, họ còn được biết đến với vai trò dẫn đầu trong ngành bán hàng và tiếp thị. Duy trì hoạt động tiếp thị đúng đắn cùng với các chiến lược thích ứng để cải thiện doanh số bán hàng, Coca-Cola đã hoàn thành thành công 125 năm hoạt động trong ngành nước giải khát. Lý do chính đằng sau sự thành công và thập kỷ có mặt trên thị trường là tầm nhìn, giá trị cốt lõi và tuyên bố sứ mệnh của nó. Không chỉ đi đúng hướng, họ còn thực hiện những thay đổi đáng kể để theo kịp thị trường mà không bị mất giá. Với điều đó, công ty biết những hành động cần thực hiện và cách cư xử. Giá trị cốt lõi của công ty bao gồm: Khả năng lãnh đạo : công ty gắn liền với giá trị khả năng lãnh đạo thể hiện tầm nhìn dẫn đầu và khả năng hướng dẫn từ phía lãnh đạo. Điều này có thể áp dụng cho việc thúc đẩy sự đổi mới, tạo ra hướng đi mới và thúc đẩy sự phát triển trong môi trường kinh doanh. Hợp tác : Giá trị hợp tác thể hiện tầm nhìn của công ty về tầm quan trọng của việc làm việc cùng nhau và chia s ẻ kiến thức để đạt được mục tiêu chung. Sự hợp tác có thể gắn liền với cả việc làm việc trong nội bộ công ty và hợp tác với đối tác, khách hàng và cộng đồng. Chính trực : thể hiện cam kết của công ty đối với đạo đức và tính trung thực trong tất cả hoạt động kinh doanh. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định, luật pháp và tiêu chuẩn đạo đức trong mọi tình huống. Đam mê : thể hiện sự tận tụy và niềm say mê trong công việc. Công ty có thể khuyến khích sự đam mê trong sáng tạo, phát triển sản phẩm, cung cấp dịch vụ và tương tác với khách hàng. Phẩm chất : thể hiện cam kết của công ty đối với việc sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Điều này đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và xây dựng lòng tin trong thương hiệu. Tính đa dạng: thể hiện sự tôn trọng và khuyến khích sự đa dạng trong đội ngũ nhân viên, cách thức suy nghĩ và quan điểm. Điều này có thể giúp tạo ra môi trường làm việc mở và sáng tạo. Trách nhiệm : thể hiện cam kết của công ty đối với xã hội và môi trường. Công ty có thể thúc đẩy trách nhiệm xã hội bằng cách tham gia vào các hoạt động từ thiện, bảo vệ môi trường và đóng góp tích cực cho cộng đồng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Coca Cola.................................................
1.2.1. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CocaCola (Nguồn: Công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Việt Nam) Qua bảng sơ đồ trên, ta thấy được công ty đã và đang áp dụng mô hình quản lý theo khu vực. Cơ cấu tổ chức của công ty Coca Cola bao gồm các bộ phận sau:
- Ban Giám đốc: Đại diện cao nhất của công ty có trách nhiệm quản lý và định hướng phát triển chung.
- Phòng Kinh doanh: Đảm nhận công tác kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo và phát triển thị trường.
- Phòng Sản xuất: Quản lý quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng và quản lý nguồn lực sản xuất.
- Phòng Nghiên cứu và Phát triển: Tiến hành nghiên cứu, phát triển và cải tiến sản phẩm, công nghệ và quy trình sản xuất.
- Phòng Tài chính: Quản lý tài chính, kế toán và nguồn vốn của công ty.
- Phòng Nhân sự: Tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự trong công ty.
- Phòng Marketing: Phân tích thị trường, xây dựng chiến lược marketing và quảng cáo sản phẩm. Là công ty lớn khi áp dụng mô hình quản lý này cũng có một số ưu nhược điểm sau: Ưu điểm:
- Nhà quản trị có thể dễ dàng hơn trong việc giám sát và kiểm soát một cách chặt chẽ hơn để có thể đưa ra những quyết định quản trị đúng đắn.
- Với tầm quản trị hẹp, nhà quản trị có thể truyền đạt thông tin, những quyết định, kế hoạch của mình tới các cấp nhanh chóng và chính xác hơn. Ngoài ra, khi nhà quản trị trao quyền cho nhân viên của mình thì sự chậm trễ khi đưa ra quyết định sẽ được loại bỏ.
- Mô hình quản lý mang tính chuyên môn hóa cao, phát huy được tối đa nguồn lực cho công ty.
- Doanh nghiệp có thể chú ý được nhiều hơn tới thị trường và những vấn đề địa phương. Ví dụ như thuận lợi hơn về những chương trình quảng bá sản phẩm ở từng vùng miền với những văn hóa khác nhau và tránh những vấn đề nhạy cảm hay phản cảm đối với một số nền văn hóa nhất định.
- Hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng hay những yêu cầu mà khách hàng hướng tới, như vậy cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc tạo thêm nhiều khách hàng mới và phát triển những khách hàng tiềm năng.
- Tính logic cao khiến việc quản trị trở nên chuyên nghiệp hơn Nhược điểm:
- Tăng số cấp quản trị dẫn đến việc chi phí quản trị sẽ tốn kém hơn.
- Vì phải qua nhiều cấp quản trị hơn nên cấp trên sẽ can thiệp sâu vào công việc của cấp dưới. Cũng vì chia nhiều lớp quản trị, nên công ty sẽ thiếu nhất quán trong chiến lược và phương thức hoạt động.
- Cần nhiều hơn những người có năng lực quản lý chung.
- Tạo nên tình trạng trùng lặp trong tổ chức
1.2.2. Chức năng của các phòng ban...................................................................
Cơ cấu tổ chức của Công ty Coca-Cola Việt Nam là một cấu trúc hợp lý và phản ánh các chức năng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi phòng ban giữ một chức năng nhất định:
- Ban Giám đốc: Đây là người đứng đầu của công ty, có trách nhiệm định hướng chiến lược chung, quản lý tổng thể và đảm bảo sự phát triển bền vững. Vai trò này thường đi kèm với việc đưa ra quyết định quan trọng liên quan đến mục tiêu và hướng phát triển của công ty.
- Phòng Kinh doanh: Chức năng này đảm nhận vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và duy trì khách hàng, xúc tiến bán hàng và phát triển thị trường. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có trách nhiệm đảm bảo rằng sản phẩm Coca-Cola được tiếp cận và nhận biết rộng rãi.
- Phòng Sản xuất: Quản lý quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng và đảm bảo cung ứng sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo rằng sản phẩm Coca-Cola đạt được chất lượng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công nhân 235 230 2,1 202 12, Nhân viên bán hàng 1350 753 44,2 397 47, Tổng số 2103 1415 32,7 943 33, Bảng 1.3.1: Cơ cấu lao động theo chức danh ( Nguồn: Phòng nhân sự) Qua bảng số liệu cơ cấu lao động cho thấy số lượng lao động của công ty ngày càng giảm qua các năm. Điều này được lý giải là do công ty đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch covid. Năm 2019 là năm mà công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Việt Nam khi lợi nhuận bị sụt giảm nghiêm trọng nên công ty cần cắt giảm một số lượng lớn lao động (688 người) tương đương với 32,7% số lượng lao động để tránh các vị trị trùng lặp. Trong đó giảm nhiều nhất là số lao động ở lực lượng bán hàng (597 người) tương đương với 40,4% tiếp đến là lao động quản lý (74 người) tương đương với 26,5%. Năm 2021 thì công ty đã có nhiều khởi sắc hơn, lợi nhuận của công ty cũng dần được phục hồi.
1.3.2. Chất lượng lao động..................................................................................
Đơn vị: % Bảng: 1.3.2: Cơ cấu lao động theo trình độ (Nguồn: Phòng nhân sự) Qua bảng số liệu về chất lượng lao động về trình độ học vấn cho thấy lực lượng lao động của công ty có trình độ rất cao đạt tỷ lệ gần 100% có trình độ từ cao đẳng trở nên. Điều này cho thấy hoạt động tuyển dụng lao động đầu vào luôn được công ty quan tâm và đến chất lượng và công ty luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Trong đó số lao động có trình độ dưới cao đẳng tập chung chủ yếu trong lĩnh vực nhân viên phục vụ và công nhân. Cũng theo bảng số liệu trên cho thấy chất lượng lao động của công ty qua từng năm tăng lên theo tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên. Năm 2019 là 69,7%, năm 2020 tăng lên 70,6% và tăng mạnh lên 77% năm 2021. Về cơ cấu tuổi trong công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:
Đơn vị: %
Hình 1.3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi ( Nguồn: Phòng nhân sự) Qua số liệu cơ cấu theo độ tuổi cho thấy lực lượng lao động của công ty còn rất trẻ. Đây là đặc điểm chung của nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài nói chung và công ty Coca - Cola nói riêng với đặc điểm này cơ hội thăng tiến trong tương lai của những lao động trẻ là rất lớn xong tỷ lệ thay đổi công việc cũng rất cao vì họ làm việc theo mục tiêu và chịu trách nhiệm về công việc của mình. Nếu sau một khoảng thời gian làm công việc không hoàn thành mục tiêu với vị trí công việc đó thì người lao động thường ra đi tìm các cơ hội khác ở các công ty khác. Chương 3: TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY COCA- COLA VIỆT NAM
3.1. Triển khai đào tạo bên trong doanh nghiệp.........................................
3.1.1. Lập danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển.................................
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp họ nâng cao kiến thức
và tay nghề, giúp họ tự tin hơn làm việc có hiệu quả hơn, mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho công ty. Ý thức được tầm quan trọng của việc đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, hàng năm, Công ty Coca-Cola đều có kế hoạch để đào tạo nâng
cao tay nghề, bổ sung kiến thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên, NLĐ.
Trong những tháng đầu năm 2018 – 2020. Công ty đã liên tục cử các cán bộ
Công nhân viên, NLĐ trong Công ty tham gia các khóa học đào tạo nâng cao tay
nghề cũng như kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối tượng đào tạo: Tập trung vào 2 nhóm đối tượng chính như sau:
Đối tượng đào tạo là nhân viên bán hàng:
Lực lượng nhân viên bán hàng trực tiếp là bộ mặt của công ty. Là người trực tiếp gặp gỡ khách hàng nên họ cần phải có khả năng nhận thức về công ty, về sản phẩm và về sự cạnh tranh. Những kiến thức này giúp cho nhân viên trả lời câu hỏi của khách hàng tốt hơn. Đồng thời họ cũng cần phải được trang bị các kỹ thuật và kỹ năng bán hàng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng chăm sóc khách hàng để thực hiện công việc có hiệu quả cao hơn, tăng năng suất hơn. Vì những lý do trên, công ty luôn quan tâm đến hoạt động đào tạo nhân viên bán hàng.
Đối tượng đào tạo là nhân công sản xuất
Do yêu cầu sản xuất của công ty là sản xuất các sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn quốc tế trên những máy móc thiết bị hiện đại nên việc đào tạo đội ngũ nhân công để vận hành luôn được coi trọng. Công ty đã xác định nhu cầu đào tạo mới và đào tạo lại với tổng
STT Nội dung Đã có Số lượng Mức độ đáp ứng Ghi chú Tốt Kh á Trung bình Kém 1 Tài liệu chi tiết về sản phẩm quy trình bảng của công ty và các bài tập thực hành (bản cứng và bản mềm)
X X
2 Slide bài giảng X X 3 Mô hình học tập (sản phẩm của công ty, kệ bày hàng, các dụng cụ sử dụng trong quá trình bán hàng)
X X
4 Giấy A4 X X 5 Bút viết X X 6 Bút dạ X X 7 Nam châm X X 8 Phấn X X 9 Phòng học (đảm bảo yên tĩnh, vệ sinh, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại)
X X
10 Bàn ghế X X 11 Máy chiếu X X 12 Loa đài X X 13 Đèn điện X X 14 Quạt /điều hòa X X 15 Trà, cà phê X X 16 Bánh, hoa quả X X Hình 3.1.2. Danh mục kiểm tra các tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ khóa đào tạo về sản phẩm và quy trình bán hàng của Công ty Coca-Cola Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Đánh giá lợi ích thu được:
- Nâng cao hiệu quả mảng công tác đào tạo và phát triển cho cán bộ công nhân viên của Công ty Coca-Cola.
- Tiết kiệm được chi phí đào tạo cho Công ty.
- Tận dụng được đội ngũ giảng viên nội bộ có năng lực, kinh nghiệm và có kỹ năng giảng dạy.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hình ảnh, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Việc đào tạo kết hợp với thực tế công việc (on job training) sẽ giúp cán bộ công nhân viên được trang bị những kiến thức, kỹ năng sát với yêu cầu công việc.
- Đánh giá được năng lực cán bộ công nhân viên thông qua các chương trình đào tạo nội bộ.
- Có kế hoạch xây dựng phương án đào tạo, phát triển nhân sự kế cận cho các vị trí công việc, đặc biệt là các vị trí quản lý.
- Xây dựng văn hóa học tập, chia sẻ trong Công ty, giúp cán bộ công nhân viên có ý thức thường xuyên tự học tập nâng cao trình độ, các giảng viên cũng cần thường xuyên trau dồi kiến thức để chia sẻ lại với những học viên.