Download Báo cáo Pháp Luật Đại Cương and more Essays (university) Law in PDF only on Docsity!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TPHCM
NĂM HỌC: 2023 - 2024
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: NHẬN DIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
Giáo viên hướng dẫn: Cao Hồng Quân Nhóm thực hiện: 09 Lớp: L03 Học kì: HK Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2023
BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT Họ tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả Chữ kí 1 Mai Yến Khoa 2211608 Mở đầu + Kết luận + Word
2 Nguyễn Ân Khoa 2211616 Chương I (1.1 và 1.2)
3 Nguyễn Đình Khoa 2211622 Chương I (1.3 và 1.4)
4 Nguyễn Trần Đăng Khoa 2211636 Chương II (2.1)
5 Trần Huỳnh Minh Khôi 2111564 Chương II (2.2)
6 Phạm Trung Kiên 2153499 Chương II (2.3)
NHÓM TRƯỞNG
Sđt: 0347079177 Email: khoa.maiyen3011@hcmut.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài: Chúng ta không thể phủ nhận một điều rằng: ngày nay đời sống của các tầng lớp nhân dân đang ngày được cải thiện, nâng cao, và song với đó là trình độ tri thức, nhận thức nói chung và nhận thức pháp luật nói riêng. Có thể nói thực tế khách quan của một quốc gia đang không ngừng phát triển, của một đất nước luôn vươn mình ra biển lớn, thì sứ mệnh bảo vệ công lý, đảm bảo công bằng xã hội càng được đề cao hơn cả. Trong số đó, quan hệ lao động cũng là vấn đề được quan tâm hơn cả. Chính vì thế, vị thế và vai trò của người luật sư luôn luôn được coi trọng từ trước đến nay dù có ở trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử phát triển đất nước phát triển. Đây phải chăng là giai đoạn mà vị thế của người luật sư có chỗ đứng đúng vị trí xứng đáng với mình nhất trong xã hội hiện đại? Việc người dân ngày càng quan tâm, tìm tới Pháp luật như một nhu cầu thiết yếu, đặc biệt được quan tâm nhiều nhất là Pháp luật lao động. Pháp luật lao động ra đời như một kim chỉ nam cho người dân lao động để họ biết được quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân trong xã hội. Để từ đó, Nhà nước cũng như chính họ có thể bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp xứng đáng. Rất nhiều những vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động. Điều này cho thấy Pháp luật bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên và hướng người dân tới một mối quan hệ lao động cộng tác hài hòa, đôi bên cùng có lợi. Bộ luật Lao động lần đầu tiên ra đời năm 1995 .Sau này, hệ thống Pháp luật Việt Nam cũng không ngừng bổ sung và hoàn thiện để bảo đảm quyền và lợi ích của các quan hệ phát sinh trong xã hội. Cùng với đó, Bộ luật Lao động mới có nhiều cải tiến có thể mang lại lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Hiện tại nước ta đang sử dụng Bộ Luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019).
Hiểu được điều này, chúng em là sinh viên cần phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức cũng như hiểu biết về Bộ luật Lao động 2019 để có thể thêm vào hành trang bước vào thời kì hội nhập như hiện nay. Nhưng chúng ta có thể thấy rằng, không phải tất cả mọi người lao động để có cơ hội nắm bắt cũng như tiếp thu Bộ luật Lao động một cách hoàn chỉnh, cũng như có rất nhiều trường hợp người lao động bị lợi dụng sức lao động, bị bóc lột, áp bức, hoặc bị thụ động, không được lên tiếng dành lại hay bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng của mình… Điều này có thể thấy trong các cuộc biểu tình lớn nhỏ trên khắp thế giới nói chung hay Việt Nam nói riêng. Tệ hơn nữa là việc mình bị cướp mất quyền lợi mà không hề hay biết hay không thể chống cự. Hiểu được nhiều vấn đề này, chúng em lấy đó làm niềm đam mê, động lực để tìm hiểu, nghiên cứu về Bộ luật Lao động một cách tích cực, chủ động nhất có thể. Dựa trên những điều này, nhóm chúng em quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Nhận diện hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019 ” cho Bài tập lớn trong chương trình học môn Pháp luật Đại cương lần này. Đề tài này thuộc lĩnh vực Pháp luật Việt Nam và đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp đồng lao động. Trong đề tài này, nhóm sẽ giúp người đọc có góc nhìn mới mẻ hay dễ hiểu hơn về hợp đồng lao động, trình bày góc nhìn của nhóm nghiên cứu về cách giải quyết của Tòa án trước một tranh chấp có liên quan đến hợp đồng lao động từ đó cho ra nhiều điều luật tốt hơn, toàn vẹn hơn trong Bộ luật Lao động 2019. 2.Nhiệm vụ của đề tài: Một là , làm rõ khái niệm về hợp đồng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam. Hai là , từ những quy định pháp luật lao động hiện hành, nhóm tác giả trình bày, phân tích và làm rõ các dấu hiệu nhận diện hợp đồng lao động, cũng như một số đặc điểm của hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động.
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019 1.1 Khái niệm hợp đồng lao động:
- Căn cứ theo điều 15 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định cụ thể về hợp đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”^1
- Theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động năm 2012, dựa trên tiêu chí về thời hạn lao động, hợp đồng lao động được chia làm ba loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn, Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.^2 Phân tích ưu điểm, nhược điểm: 1/ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
- Ưu điểm:
- Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (thường là đối với những công việc với thời hạn trên 36 tháng). Do đó, người sử dụng lao động sẽ không thể tự ý chấm dứt hợp đồng lao động mà không có lí do chính đáng như hai bên thỏa thuận hoặc người lao động bị áp dụng hình thức kỉ luật sa thải (Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012).
- Ngược lại, người sử dụng lao động không có quyền này, họ chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động khi có 1 trong những căn cứ theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012).
- Đề cao hơn lợi ích của người lao động, họ được "tự do" hơn trong việc lựa chọn một công việc khác phù hợp hơn, có thể được chấm dứt hợp đồng lao động mà không 1 https://luatviet.co/cac-loai-hop-dong-lao-dong-uu-va-nhuoc-diem/n20160930100549512.html Bài viết thực hiện bởi: luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Phòng tư vấn Doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest (^2) https://luatviet.co/cac-loai-hop-dong-lao-dong-uu-va-nhuoc-diem/n20160930100549512. Bài viết thực hiện bởi: luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Phòng tư vấn Doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest
phải bồi thường cho người sử dụng lao động hay trách nhiệm vật chất nào khác và còn được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Nhược điểm:
- Do hình thức của loại hợp đồng này là bằng văn bản nên khi muốn chấm dứt quan hệ lao động trong hợp đồng này thì trình tự, thủ tục cũng rắc rối hơn và thời gian cũng kéo dài hơn. Do hợp đồng này không xác định thời gian chấm dứt nên khi có ý định muốn gắn bó lâu dài với công việc thì người lao động phải xem xét kĩ về điều kiện làm việc, chế độ làm việc, mức lương cũng như các phúc lợi khác để không bị ảnh hưởng đến lợi ích sau này. 2/ Hợp đồng lao động xác định thời hạn và Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng:
- Ưu điểm:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng lao động trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thường sử dụng trong các trường hợp như để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.
- Đối với hai loại hợp đồng này, khi hết hạn hợp đồng là một trong những căn cứ làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Khi hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn, các bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, nếu không ký kết thì lúc này hợp đồng lao động xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn, còn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn với thời hạn 24 tháng.
- Bảo vệ quyền lợi cho người lao động, vì thông thường, đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên, người lao động được đảm bảo hơn về mặt chế độ, quyền lợi cũng như việc làm và trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người
- So với BLLĐ 2012, BLLĐ 2019 đã bổ sung nội dung nhằm tăng cường khả năng nhận diện các QHLĐ trên thực tế, theo đó mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3 dấu hiệu: (1) Làm việc trên cơ sở thỏa thuận; (2) Có trả lương; (3) Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.^5 Có bắt buộc phải kí kết thì mới tồn tại hợp đồng lao động?
- Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức của hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
- Do đó, không bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản mà tùy trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thể lựa chọn giao kết hợp đồng theo 1 trong 3 cách trên.^6 1.2. Các yếu tố để nhận diện hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019 Sự thoả thuận các bên trong quan hệ hợp đồng được thể hiện như thế nào?
- Chủ đích của sự ưng thuận hay mục đích của thỏa thuận có nghĩa là các bên phải thỏa thuận với nhau về một việc xác định nào đó, ý chí của mỗi bên phải cùng hướng về một mục đích, hay còn gọi là sự thống nhất ý chí, nhưng không nhất thiết phải thỏa thuận về tất cả những vấn đề xoay quanh hay phát sinh từ mối quan hệ của họ. Những vấn đề mà các bên chưa thỏa thuận, vì nhiều lý do mà chủ yếu là do họ không thể lường trước những trường hợp phát sinh bất đồng gặp phải trong tương lai, sẽ được dự liệu trong các (^5) https://congdoan.quangngai.gov.vn/i2397-tu-van-phap-luat-ve-hop-dong-lao-dong-theo-bo- luat-lao-dong-2019.aspx#:~:text=So%20v%E1%BB%9Bi%20BLL%C4%90%202012%2C %20BLL%C4%90,gi%C3%A1m%20s%C3%A1t%20c%E1%BB%A7a%20m%E1%BB%99t%20b %C3%AAn (^6) https://thuvienphapluat.vn/lao-dong-tien-luong/co-bat-buoc-phai-giao-ket-hop-dong-lao- dong-bang-van-ban-khong-khi-nao-hop-dong-lao-dong-bat-buoc-l-90.html
quy định của pháp luật về chế định hợp đồng. Ý chí của các bên cần đủ rõ ràng (không có nghĩa là không chấp nhận sự ngầm định) và ăn nhập với nhau.^7 Sự thoả thuận này phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
- Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau:
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Về bản chất, hợp đồng lao động thực chất là hợp đồng gì?
- Về bản chất, hợp đồng lao động thực chất là hợp đồng mua bán sức lao động 8 Đối tượng của hợp đồng lao động? Đối tượng này có gì khác so với những đối tượng thông thường (ví dụ như tài sản trong hợp đồng dân sự)?
- Đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm, là sức lao động.
- Không giống như các loại “hàng hoá” thông thường có thể nhìn thấy, sờ thấy, cầm được, sức lao động là “hàng hoá” mà chúng ta không thể nhìn thấy, không thể cầm được và nó lại chỉ có thể có được thông qua quá trình lao động của người lao động (NLĐ). Thông qua quá trinh lao động, người lao động chuyển giao hàng hoá sức lao động cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) và trên cơ sở đó NSDLĐ trả công cho NLĐ. Quá trình lao động đó được thể hiện thông qua việc NLĐ thực hiện một công việc nhất định (đó chính là việc làm). 9 Tại sao “việc làm” vừa được coi là đối tượng quan trọng của hợp đồng lao động, vừa là yếu tố nhận diện hợp đồng lao động với các hợp đồng khác? (^7) http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid= Bài viết thực hiện bởi: TS.TRẦN KIÊN, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; NGUYỄN KHẮC THU, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. (^8) https://luatminhkhue.vn/dac-diem-hop-dong-lao-dong-la-gi---phan-tich-dac-diem-cua-hop- dong-lao-dong--.aspx#:~:text=%2D%20%C4%90%E1%BB%91i%20t%C6%B0%E1%BB %A3ng%20c%E1%BB%A7a%20h%E1%BB%A3p%20%C4%91%E1%BB%93ng%20lao %20%C4%91%E1%BB%99ng%20l%C3%A0%20vi%E1%BB%87c%20l%C3%A0m,-H%E1%BB %A3p%20%C4%91%E1%BB%93ng%20lao&text=Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20cung%20c %E1%BA%A5p%20s%E1%BB%A9c%20lao,s%E1%BB%A9c%20lao%20%C4%91%E1%BB %99ng%20l%C3%A0%20NSDL%C4%90. Bài viết thực hiện bởi: Luật sư Lê Thị Hằng, Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê (^9) https://luatminhkhue.vn/dac-diem-hop-dong-lao-dong-la-gi---phan-tich-dac-diem-cua-hop- dong-lao-dong--.aspx#:~:text=%2D%20%C4%90%E1%BB%91i%20t%C6%B0%E1%BB %A3ng%20c%E1%BB%A7a%20h%E1%BB%A3p%20%C4%91%E1%BB%93ng%20lao %20%C4%91%E1%BB%99ng%20l%C3%A0%20vi%E1%BB%87c%20l%C3%A0m,-H%E1%BB %A3p%20%C4%91%E1%BB%93ng%20lao&text=Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20cung%20c %E1%BA%A5p%20s%E1%BB%A9c%20lao,s%E1%BB%A9c%20lao%20%C4%91%E1%BB %99ng%20l%C3%A0%20NSDL%C4%90.
- Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về khái niệm về Hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 12 Các văn bản quy phạm pháp luật tham khảo:
- Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 10/2012/QH13) ngày 18 tháng 6 năm 2012, Hà Nội.
- Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội. 1.3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động Điều 3 Bộ luật lao động 2019 có quy định : “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động^13 ”. Trong xã hội hiện nay, chúng ta rất thường nghe đến những vụ việc tranh chấp lao động, nhất là vào thời điểm hậu đại dịch hiện nay, nền kinh tế nước nhà bị ảnh hưởng rất lớn, do đó phát sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến việc giao kết hợp đồng lao động. Theo nhóm tác giả, việc hiểu rõ về bộ luật lao động hiện hành là rất cần thiết đối với mọi công dân đang trong độ tuổi lao động, mà trong đó có hai nguyên tắc đáng chú ý về giao kết hợp đồng lao động được quy định ở Điều 15 Bộ luật lao động 2019: Nguyên tắc thứ nhất : “Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực 14 ”. Nguyên tắc này được hiểu như sau: Đầu tiên là tự do, tự nguyện là một trong những nguyên tắc quan trọng để khẳng định hợp đồng lao động là kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Nguyên tắc này đòi hỏi việc giao kết hợp đồng lao động phải phản ánh (^12) https://pbgdpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Lists/ToGap/Attachments/345/To%20gap%2003%20- %20PL%20hopdong.pdf (^13) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14 ) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội. (^14) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14 ) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội.
đúng ý chí của các chủ thể^15. Nói cách khác khi tham gia hợp đồng lao động, các chủ thể hoàn toàn tự do về mặt ý chí trong việc tham gia giao kết về hợp đồng lao động, bất kể hành vi lừa gạt, cưỡng bức đều có thể làm cho hợp đồng bị vô hiệu^16. Tiếp theo là nguyên tắc bình đẳng, quan hệ lao động bình đẳng là khi cả hai bên đều được đối xử như những người tham gia, có quyền và trách nhiệm ngang nhau khi đàm phán, thống nhất và thực hiện hợp đồng. Khi thỏa thuận các bên được bình đẳng đưa ra các điều kiện, những nội dung phù hợp với lợi ích của mình để đạt được mục đích đề ra; Các bên được hưởng quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau trong phạm vi mà các bên đã thỏa thuận; Các bên bình đẳng gánh chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm hợp đồng. Bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động có ý nghĩa trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên, bảm đảm sự công bằng trong quan hệ lao động 17. Nguyên tắc này nghiêng về việc bảo vệ người lao động trước người sử dụng lao động. Trong quan hệ lao động, người lao động thường ở vị thế “lép vế” vì họ tham gia quan hệ lao động bằng sức lao động và phụ thuộc vào người sử dụng lao động bởi tiền lương, việc làm. Vì vậy nguyên tắc này ra đời để tạo lập sự bình đẳng giữa hai bên 18 . Cuối cùng là nguyên tắc thiện chí, hợp tác và trung thực. Theo nhóm tác giả thì đây là điều kiện cần và đủ cho sự hợp tác bền vững, bởi lẽ chỉ có thiện chí thì hai bên mới dễ đạt được thỏa thuận chung và trung thực là yếu tố quyết định sự hợp tác có lâu dài hay không vì trung thực tạo nên uy tín và sự tin tưởng từ hai bên. Nếu việc giao kết hợp đồng lao động được đặt trên nền tảng của sự thiện chí, hợp tác, trung thực sẽ phát huy tính thống nhất của quan hệ lao động, tạo ra lợi ích cho cả hai bên trong quan hệ lao động (^19). Nguyên tắc thứ hai: “tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội^20 ”. Bản chất của hợp đồng lao (^15) Trường Đại học Luật, Đại học Huế (2021), Sách chuyên khảo Bình luận khoa học một số nội dung cơ bản của Bộ Luật Lao Động năm 2019 , (Chủ biên: TS. Đào Mộng Điệp), Nxb. Công An Nhân Dân, tr.83. (^16) Trần Thị Thu Hoài, Các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động - Luật Lao Động, [https://luatlaodong.vn/cac-nguyen-tac-giao-ket-hop-dong-lao-dong/], Truy cập ngày 24/09/2023. (^17) Trường Đại học Luật, Đại học Huế (2021), Sách chuyên khảo Bình luận khoa học một số nội dung cơ bản của Bộ Luật Lao Động năm 2019 , (Chủ biên: TS. Đào Mộng Điệp), Nxb. Công An Nhân Dân, tr.84. (^18) Trần Thị Thu Hoài, Các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động - Luật Lao Động, [https://luatlaodong.vn/cac-nguyen-tac-giao-ket-hop-dong-lao-dong/], Truy cập ngày 24/09/2023. (^19) Trường Đại học Luật, Đại học Huế (2021), Sách chuyên khảo Bình luận khoa học một số nội dung cơ bản của Bộ Luật Lao Động năm 2019 , (Chủ biên: TS. Đào Mộng Điệp), Nxb. Công An Nhân Dân, tr.85. (^20) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14 ) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội.
1.4. Vấn đề thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
1. Phân tích Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định một số văn bản có liên quan về quy định thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động. Theo điều 18 Bộ luật lao động quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động:
- Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động^25. Điều khoản này chỉ ra những đối tượng có đủ thẩm quyền để giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động chỉ có hiệu lực toàn bộ khi các đối tượng giao kế hợp đồng thỏa những điều khoản trên. Nếu người lao động hoặc người sử dụng lao động hoặc cả hai bên đều không đúng thẩm quyền khi kí kết hợp đồng lao động, thì hợp đồng sẽ vô hiệu toàn bộ theo điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật lao động 2019: “Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này^26 ”. Như vậy, đây là điều khoản mà người lao động cần đặc biệt chú ý để hợp đồng lao động của mình có hiệu lực pháp lí. 2. Vấn đề vi phạm thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau: Hợp đồng lao động vô hiệu
- Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này; c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
- Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng^27. Khi hợp đồng lao động vô hiệu thì được xử lí theo Điều 51 của Bộ luật này
- Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau: (^25) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14 ) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội. (^26) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14 ) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội (^27) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động (Bộ luật số: 45/2019/QH14 ) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động; b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.^29 CHƯƠNG II. NHẬN DIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – TỪ THỰC TIỄN ĐẾN KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT (^29) Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, Hà Nội.
2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc Bản án số 38/2017/LĐ-PT giữa nguyên đơn là Ông Lê P H với bị đơn là công ty CPXDCT HL thì hai bên có tranh chấp về vấn đề đòi tiền lương và bồi thường thiệt hại tai nạn lao động nên Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau thụ lý và giải quyết vụ án lao động. Án sơ thẩm tuyên xử không chấp nhận yêu cầu về tiền lương và bồi thương của ông H đối với công ty CPXDCT HL nên ông có trình đơn kháng cáo đối với toàn bộ bản án sơ thẩm. Sau khi xem xét nội dung của đơn kháng cáo của ông Lê P H, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng: Trên thực tế ông Đ và ông H đều thừa nhận ông Đ có tuyển đụng người làm việc là ông H, tuy nhiên ông Đ (quản lý xà lan cho công ty CPXDCT HL) không phải là người đủ thẩm quyền của công ty HL để có toàn quyền quyết định việc ký kết hợp đồng lao động và tuyển dụng ông H vào làm nhân viên cho công ty CPXDCT HL do đó quan hệ giữa ông Đ và ông H chỉ là mối quan hệ cá nhân giữa ông Đ và ông H.Trong quá trình làm việc thì ông P H có gặp bà H (trưởng phòng tổ chức của công ty) để làm hồ sơ phục vụ cho mục đích kí hợp đồng lao động nhưng do nội dung hợp đồng và công việc giao không rõ ràng nên ông không đồng ý giao kết hợp đồng và sau đó ông P H gặp bà B (phó giám đốc công ty) để làm rõ nh ưng vẫn không có tiến triển. Như vậy thực tế hai bên chưa ký hợp đồng lao động nên không phát sinh quan hệ lao động giữa ông H và công ty CPXDCT HL ( dù cho ông T là giám đốc mới của xí nghiệp có cam kết kí hợp đồng với ông P H ) do đó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên từ quan hệ lao động. Phía ông P H cũng không có một văn bản nào, tài liệu hay bằng chứng nào chứng minh việc đôi bên có kí kết hợp đồng lao động, do đó ông P H cho rằng ông là nhân viên của công ty CPXDCT HL là không có cơ sở. 30 (^30) : https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat/Uploads/DocumentAttackFile/f5265184- 867f-4cbd-8712-75479f4b6350/38.pdf