Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

BÀI TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 9 điểm, Essays (university) of Manufacturing Processes

Bài tiểu luận môn Quản trị sản xuất về Coca - Cola

Typology: Essays (university)

2020/2021
On special offer
30 Points
Discount

Limited-time offer


Uploaded on 02/28/2022

nguyennguyennguyen
nguyennguyennguyen 🇻🇳

4.6

(16)

6 documents

1 / 16

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
Discount

On special offer

Partial preview of the text

Download BÀI TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 9 điểm and more Essays (university) Manufacturing Processes in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN

Môn: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

I, Lịch sử hình hành và phát triển của Coca-Cola 1, Cha đẻ của Coca-Cola là ai? John Pemberton sinh ngày 8 tháng 7 năm 1831, tại Georgia Hoa Kỳ. Ông bắt đầu khởi nghiệp vào thập niên 1870. Ông thành lập các đại lý thuốc và thiết lập quan hệ với nhiều nhà đầu tư. Bên cạnh các loại thuốc, Pemberton còn cho ra đời loại rượu Pháp vị Coca-Cola một sản phẩm mà ông rất tâm đắc. Đúng lúc ấy, Robinson đến Atlanta với hy vọng bắt đầu một công việc kinh doanh về quảng cáo. 2, Coca-Cola ra đời như thế nào? Trong quá trình làm việc, Robinson muốn tạo ra một loại thức uống có thể cạnh tranh với cà phê và trà. Thử nghiệm nhiều lần, Pemberton đã pha chế caffein thật với đường, caramen, chiết xuất từ coca, nước chanh,.... Sau một thời gian, Robinson chính thức đặt tên cho sản phẩm tạo nguyên liệu lá coca và hạt kola làm ra nó. Năm 25 tuổi, Candler hợp tác với một trong những động nghiệp cũ là Marcellus Hallman mở cửa hàng bán lẻ thuốc. Tuy nhiên trong lúc hoạt động kinh doanh đang trên đà phát triển, xung đột lại xảy ra. 3, Nhà đầu tư quan trọng nhất Asa Candler tên đầy đủ là Asa Giggs Candler, ông sinh ngày 30/12/1851 tại Villa Rica, bang Georgia, Mỹ. Năm 25 tuổi, Candler hợp tác với một trong những đồng nghiệp cũ là Marcellus Hallman mở cửa hàng bán lẻ thuốc. Công việc kinh doanh đang phát đạt thì Candler ngã bệnh. Chứng đau nửa đầu khiến ông nằm liệt giường. Candler bán toàn bộ sản nghiệp, và dùng tiền đầu tư vào công ty của Pemberton, trở thành một trong những cổ đông của công ty. 4, Cơ đồ gia tộc rơi gọn vào tay ông chủ mới

Màu đỏ đặc trưng của mẫu bao bì thương hiệu Coca-Cola Từ khi thành lập màu sắc đặc trưng cho Coca-Cola đó chính là màu đỏ, dựa vào màu đỏ sẽ giúp họ nhận dạng cửa hàng cũng như dễ dàng tìm kiếm sản phẩm hơn giữa rất nhiều sản phẩm cùng loại. Mặc dù, sau này có nhiều sản phẩm khác nhau và có màu sắc riêng biệt nhưng khách hàng vẫn có thể dựa vào những màu sắc đặc trưng cho từng loại sản phẩm. Tiêu biểu như màu đỏ của loại Coca-Cola truyền thống, màu trắng của Diet Coke, màu xanh Sprite, màu cam Fanta. Với những màu sắc quen thuộc sẽ giúp cho khách hàng dễ dàng nhận ra sản phẩm của thương hiệu này mà không cần phải đọc kỹ các thông tin trên bao bì thương hiệu sản phẩm. Màu sắc không chỉ giúp người mua hàng dễ dàng tìm được món đồ uống mà mình muốn mua mà còn giúp người bán hàng, đặc biệt là những người bán lẻ hiếm có thời gian để đọc thì màu sắc trở nên vô cùng hữu dụng. 2, LINH HOẠT TRONG THIẾT KẾ BAO BÌ, THƯƠNG HIỆU 2.1 Thiết kế bao bì, thương hiệu Hãng thay vì quảng cáo, hay tiếp thị lẻ thì các sản phẩm này đều quảng cáo chung với nhau trên thị trường. Đây là chiến dịch làm nổi bật thương hiệu và cách thức của Coca-Cola. Mỗi lon hay mỗi chai có thêm phần mô tả về thành phần của sản phẩm ở mặt trước. Như dòng sản phẩm Coke Zero giới thiệu là loại sản phẩm

không có đường và calo. Tuy nhiên với sản phẩm Coca-Cola t ruyền thống thì lại không có mô tả nào thay vào đó là điền “since 1886”. Ý tưởng thay đổi thiết kế bao bì nhằm mang đến cho du khách cái nhìn khách quan và toàn diện về lợi ích sản phẩm. Nhằm bổ sung các loại lon và chai mới thì hãng đã cho hàm lượng calo thấp và lượng đường thấp được giới thiệu cuối cùng trong chiến dịch quảng cáo. Ngoài ra, kinh phí này sẽ tăng gấp đôi so với năm ngoái. Sự thay đổi này nhằm đến mục tiêu là bán lẻ ở Anh đạt doanh số 50% từ sản phẩm không có calo và thấp. Bao bì thương hiệu Coca-Cola Hiện nay, thì hãng đang tiến hành sáng chế nhằm tăng cuồng cuộc sống thanh bình và lành mạnh. Cách thức thay đổi thiết kế bao bì sản phẩm đẹp nhằm khuyến khích lượng người mua chọn được sản phẩm an toàn. Nhưng, với việc đang gia tăng số tiền gấp đôi đầu tư tỏng quảng cáo đến với khách hàng về sản phẩm hiệu quả và tốt cho sức khỏe. Vì thế mà người tiêu dùng sẽ chọn thức uống này. 2.2 Thành phần Ưu điểm:

  • Coca-Cola có thành phần và hương liệu tự nhiên mang đến cho người dùng một thức uống sảng khoái trong những ngày nóng bức. Kích thích tiêu hóa Nước giải khát có gas là món giải khát để kích thích tiêu hoá cho người biếng ăn, thức uống để chữa cháy cho người tụt đường huyết. Cung cấp phốt pho cho cơ thể
  • Tập đoàn Pepsi thành lập năm 1898 với trụ sở chính tại thành phố Purchase, bang New York Mỹ. PepsiCo, Inc được thành lập bởi Donald M. Kendall, Chủ tịch và Tổng Giám đốc Pepsi-Cola và Herman W. Lay, Chủ tịch và Giám đốc điều hành của Frito-Lay, thông qua việc sáp nhập của hai công ty này đã thành lập tập đoàn PepsiCo. Pepsi-Cola đã được tạo ra trong thập niên 1890.
  • Vào năm 1892 Caleb Bradham, một dược sĩ khác ở New Bern, Bắc Caroline, đã đăng ký nhãn hiệu Pepsi cho một loại coca mới. Bradham chọn cái tên Pepsi vì công dụng làm giảm chứng khó tiêu của loại đồ uống này.
  • Pepsi có hệ thống phân phối và mạng lưới bán hàng đại lý dày đặc ở hơn 200 quốc gia, và thuê hơn 200,000 nhân viên trên toàn thế giới.
  • Những hoạt động kinh doanh cơ bản Bao gồm: bữa ăn nhẹ Frito-lay, đồ uống Pepsi Cô la, đồ uống thể thao Gatorade, thức ăn Quaker và nước hoa quả Tropicana, trà Lipton ... PepsiCo đầu tư vào 17 nhãn hiệu với 1 tỉ đôla hoặc nhiều hơn trong các kinh doanh bán lẻ hàng năm.
    • Pepsi cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tới sự vui nhộn cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống lành mạnh. Bên cạnh thương hiệu Pepsi trị giá hàng tỷ USD, tập đoàn này còn sở hữu nhiều thương hiệu nước giải khát lừng danh khác như Mirinda, 7 UP, Mountain Dew hay nước khoáng Aquafina.
    • Ở Việt nam, họ sản xuất và bán các loại nước giải khát nổi tiếng trên toàn thế giới như PepsiCola, 7Up, Mirinda, Evervest, Sting, Aquafina, Twister, Lipton Ice Tea cùng với các nhãn hiệu thực phẩm Poca và Nutz. 2 Tập đoàn Coca-Cola
  • Tập đoàn Cocacola ra đời năm 1886 Trụ sở chính đặt tại Bang Atlanta, Mỹ. 8.5.1886: tại Bang Atlanta – Hoa Kỳ, một dược sỹ tên là John S. Pemberton đã chế

ra một loại sy-rô có hương thơm đặc biệt và có màu caramen, chứa trong một bình nhỏ bằng đồng. Ông đem chiếc bình này đến hiệu thuốc của Jabco, hiệu thuốc lớn nhất ở Atlanta thời bấy giờ và cho ra mắt công chúng với giá 5 xu một cốc. Ngay sau đó người trợ lý của John là Ông Frank M. Robinson đã đặt tên cho loại sy-rô này là Coca-Cola. 1891: Ông Asa G. Candler một dược sĩ đồng thời là thương gia ở Atlanta đã nhận thấy tiềm năng to lớn của Coca-Cola nên ông quyết định mua lại công thức cũng như toàn bộ quyền sở hữu Coca-Cola với giá 2,300 USD 1892: Candler cùng với những người cộng tác khác thành lập một công ty cổ phần tại Georgia và đặt tên là “Công ty Coca-Cola”. 1892: Asa G. Candler đặt tên cho công ty sản xuất ra syrô Coca-Cola là công ty Coca-Cola. Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở Atlanta, đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm tuyệt vời và màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu sắc ấy đã được bảo quản và giữ gìn bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm tham gia sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp thế giới bằng chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho Coca-Cola. Nhờ vậy, Coca-Cola đã trở thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu. Tính đến thời điểm 5-2009 có 92,400 Nhân viên trên toàn thế giới. Và hơn 200 Quốc gia sử dụng sản phẩm của công ty Coca-Cola.

  • Ở Việt Nam thì vào những năm 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam. Nhưng đến Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Coca-Cola cung cấp cho người tiêu dùng hơn 3. sản phẩm đồ uống các loại phù hợp cho mọi nhu cầu cho người tiêu dùng như Coca-Cola diet (dành cho người ăn kiêng), Trà và cà phê mang nhãn hiệu Nestea, Fanta, Spirte, Nước tinh khiết Joy, Nước tăng lực Samurai,…

B- CUỘC CẠNH TRANH KỊCH TÍNH GIỮA COCA & PEPSI

C-CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Đầu tư dây chuyền mới hiện đại giúp Coca-Cola tiết kiệm năng

lượng và bảo vệ môi trường.

  • Coca-Cola đầu tư công nghệ thân thiện môi trường Cơ sở hạ tầng và hệ thống dây chuyền sản xuất mới tại 3 nhà máy Việt Nam giúp công ty tiết kiệm 10% mức tiêu thụ điện, 20% lượng nước tiêu thụ. Theo ông Irial Finan - Phó chủ tịch Điều hành Tập đoàn Coca-Cola, việc tăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với tiêu chí tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường... đang trở thành xu thế chung trong định hướng phát triển bền vững của nhiều doanh nghiệp. Không nằm ngoài định hướng đó, Coca-Cola cũng xem vấn đề môi trường là yếu tố tiên quyết khi đầu tư mở rộng hạ tầng sản xuất tại Việt Nam. Đầu tư dây chuyền mới hiện đại giúp Coca-Cola tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Còn các dự án tối ưu hóa quy trình vệ sinh súc rửa thiết bị, súc rửa chai, tái sử dụng nước RO, hệ thống thu nước mưa Coca-Cola VN giúp giảm thiểu lượng nước ngầm khai thác hàng năm cho sản xuất. Các cải tiến này giúp cả 3 nhà máy tiết kiệm từ 3-5% lượng nước sử dụng. Riêng tại nhà máy Thủ Đức (TP HCM), lượng nước cần để sản xuất ra một lít nước giải khát đã

giảm 6%, mức giảm đáng kể đối với doanh nghiệp kinh doanh 100% sản phẩm có nước là thành phần chủ yếu. Một góc kho vận thông thoáng tại nhà máy Coca-Cola Việt Nam tại Thủ Đức.

  • Việc dùng nguyên liệu sạch CNG (khí nén tự nhiên) và nguyên liệu Biomass (nguyên liệu tái tạo) để thay thế dầu nhiên liệu FO cũng là một bước đi thể hiện quyết tâm của doanh nghiệp trong việc thực hiện cam kết tăng trưởng hoạt động kinh doanh, không phải tăng lượng carbon. Nhiều chuyên gia môi trường từng nhận định CNG là nguồn nhiên liệu của tương lai nhằm giảm thiểu khí thải nhà kính, các khí độc như NO2, CO,… hầu như không phát sinh bụi. Công ty còn chú ý đến từng chi tiết nhỏ như các xe nâng và phương tiện vận chuyển của công ty luôn hạn chế vận chuyển giờ cao điểm, bảo dưỡng xe và bảo đảm thông số khói thải theo yêu cầu ở mức cao nhất để mang đến sự trong lành nhất có thể cho môi trường tự nhiên quanh nhà máy.
  • Những cung đường dẫn vào nhà máy Coca-Cola đều được phủ xanh, giảm thiểu mùi hôi, hạn chế tiếng ồn nhằm tạo nên môi trường sống tốt cho cư dân lân cận nhà máy. Rác thải được thu gom vào các thùng chứa quy định để tránh mùi hôi và nước rỉ rác. Công ty còn dành các kho có diện tích lớn để lưu trữ chất thải nguy hiểm và xử lý định kỳ hàng tháng. Những khu vực có tiếng ồn lớn như máy thổi khí, máy phát điện, máy nén khí, nồi hơi… luôn có phòng cách âm và tường kín bao quanh. Vào giờ cao điểm, những hàng xe tải tấp nập ra vào nhà máy, nhưng tuyệt nhiên không có một tiếng còi, thậm chí, còi hơi còn bị cấm tuyệt đối trong khu vực sản xuất nhằm giúp cư dân lân cận nhà máy có cuộc sống yên bình.

quyết các vấn đề chủ chốt liên quan đến quản trị viên đa quốc gia (một quản trị viên đa quốc gia là công dân của một quốc gia này nhưng đang làm việc trong một chi nhánh của công ty nước ngoài ).

  • Coca-Cola cũng cố gắng xây dựng một đội ngũ quản trị viên quốc tế thông qua các chương tình huấn luyện toàn cầu, các chương trình này liên quan đến việc xác định và quản lý phát triển nhóm quản trị viên chủ chốt, mà từ nhóm quản trị viên chủ chốt này người ta sẽ chọn ra những quản trị viên cao cấp trong tương lai. Cuối cùng, và có lẽ quan trọng hơn cả, Coca-Cola coi quản trị nguồn nhân lực như mối liên kết sống còn trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược với lối suy nghĩ toàn cầu hóa và địa phương hóa quá trình thực hiện. Phát triển đội ngũ lao động đa dạng và tài năng.
  • Coca-Cola lập mục tiêu là tạo lập một môi trường làm việc mà nơi đó thu hút, phát triển và giữ lại một đội ngũ nhân viên đa dạng và tài năng. Coca-Cola khuyến khích mỗi cá nhân phát triển những chuyên môn, sở trường của họ, giúp đỡ mọi người dùng tài năng của mình vào công việc kinh doanh. Với gần 73000 người được tuyển dụng trong sản xuất, bán hàng, máy móc sản xuất và những văn phòng kinh doanh. Gần 62500 người được tuyển dụng ở Bắc Mỹ,10500 làm việc dưới sự điều hành của người châu Âu. Những công nhân làm ổn định toàn thời gian chiếm gần 95 % lực lượng lao động của Coca-Cola. Quản trị biển đối Để cải thiện năng suất và hiệu quả, Coca-Cola tiếp tục tạo ra những thay đổi có ý nghĩa đối với việc kinh doanh. Theo hầu hết các sáng kiến để cải tiến mẫu mã năm 2007, Coca-Cola đã tung ra.
  • Môi trường làm việc công bằng Là một thành viên của United Nations Global Compact, công ty đã cam kết để duy trì lao động được thừa nhận quốc tế và tiêu chuẩn quyền con người, theo như bản tuyên ngôn UN Universal về quyền con người và Luật ILO. Dù hoạt động ở đâu, nhiệm vụ tuân theo luật tuyển dụng và

luật lao động. Coca-Cola nhấn mạnh nghiêm cẩm lao động trẻ em và lao động bị cưỡng ép trong hoạt động kinh doanh và trong những nhà cung cấp. Khi tuyển dụng, thật tình cờ trên những bản tiểu sử hài lòng nhận ra rằng nó bao gồm những ứng viên ở những độ tuổi khác nhau

  • Công ty chấp hành những yêu cầu hợp pháp của địa phương ở mức thương lượng được yêu cầu và tư vấn hoặc công bố những đại diện nhân viên, công đoàn, chính sách của Coca-Cola là tiếp tục và mở các cuộc đối thoại xã hội, cho phép đầu vào về thời gian trước khi quyết định được thực hiện trên những dự án. Huấn luyện và phát triển Để thu hút và giữ chân người tài năng mà Coca-Cola cần, công ty đầu tư cho sự phát triển chuyên nghiệp
  • Đặc biệt, công ty đang phát triển những những người giỏi nhất thế giới trong những ngành quản trị tăng lợi nhuận, bán hàng, dịch vụ khách hàng, và chuỗi cung cấp. Vào năm 2007, công ty hướng dẫn đào tạo để hỗ trợ giai đoạn đầu của chương trình "Customer Excellence” Bắc Mĩ. -Ưu tiên thang điểm và phần trăm mốc quan trọng cho từng nhóm công việc. Cuối tháng nhân viên cùng quản lý ngồi lại thảo luận về mục tiêu và mức thực hiện, cùng nhau đánh giá. Mức điểm cuối tháng sẽ quyết định tiền thưởng và thành tích của nhân viên. Mỗi tháng, mỗi quý năm, công ty bầu chọn ra nhân viên xuất sắc để khen thưởng. Có thể nói đây là cách quản lý rất ưu việt nhằm tạo cho nhân viên một tỉnh thần làm việc tốt cũng như những cổ gắng nỗ lực cao nhất để hoàn thành mục tiêu đã đặt ra. Hiện nay Coca-Cola đang thực hiện chương trình Quản trị viên tập sự, là một trong những thành công trong chính sách nhân sự của công ty.

NHẬN XÉT

7. Hợp tác chặt chẽ với những đơn vị đóng chai Công ty Coca-Cola cung cấp một bộ hướng dẫn tiêu chuẩn cho tất cả các đối tác và đối tác đóng chai của mình. Kết quả là hầu hết các quyết định chiến lược đều tập trung. Trụ sở chính kiểm soát hầu hết các hoạt động của đối tác đóng chai, vì vậy mỗi đối tác đóng chai phục vụ khu vực địa lý tương ứng thông qua một trụ sở chính. 8 .Văn phòng của nhà đóng chai phối hợp chặt chẽ với văn phòng khu vực dưới sự giám sát trực tiếp của Tập đoàn Xuất khẩu Coca-Cola. Trụ sở chính của nhà đóng chai kết nối nhà máy sản xuất với các trung tâm phân phối và bán hàng khác nhau trên toàn thế giới, tạo thành một chuỗi cung ứng nhất quán. Tất cả những khía cạnh này làm cho quản lý chuỗi cung ứng của Coca-Cola có một không hai.