














Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Mức độ phổ biến của Amazon rộng khắp toàn cầu. Nó có hơn 310 triệu người dùng đang hoạt động và 100 triệu người đăng ký trên toàn thế giới. Là nhà bán lẻ trực tuyến hàng đầu thế giới, Amazon đạt được nhiều thành tựu, lợi nhuận đáng kinh ngạc và những lần ra mắt thành công. Hãy cùng thảo luận sâu hơn về gã khổng lồ bán lẻ trực tuyến này và tìm hiểu kịch bản kinh doanh của “gã khổng lồ” này là gì?
Typology: Study notes
1 / 22
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
On special offer
1.1 Giới thiệu chung 1.1.1 Sơ lược về Amazon.com Amazon.com, Inc. là một công ty công nghệ đa quốc gia của Mỹ và là một trong những công ty có giá trị nhất thế giới được thành lập bởi Jeff Bezos vào ngày 5 tháng 7 năm 1994, công ty có trụ sở chính tại Seattle, Washington. Amazon.com tập trung vào điện đoán đám mây, truyền phát kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo và thương mại điện tử, hầu hết đều thành công rực rỡ, có thể ví vong Amazon giống như một công ty “quái vật” đang dần “nuốt trọn” nước Mỹ. Amazon được biết đến với việc làm thay đổi tư duy của các ngành công nghiệp đã được thiết lập thông qua đổi mới công nghệ và phát triển quy mô lớn. Ngoài ra, Amazon còn là thị trường thương mại điện tử lớn nhất thế giới, nhà cung cấp trợ lý AI và nền tảng điện toán đám mây được đo bằng doanh thu và vốn hóa thị trường. Hình. Logo Amazon.com, bên trái là người sáng lập Amazon - Jeff Bezos Ban đầu công ty chỉ là một cửa hàng sách online, trải qua nhiều năm hoạt động, Amazon đã trở thành một trong những công ty có giá trị lớn nhất thế giới (sau Apple) với tổng trị giá lên đến 254.19 tỷ USD.
Hình: Số liệu thống lê giá trị các công ty toàn cầu trong năm 2021. Nguồn: Statista. 1.1.2 Sơ lược về Jeff Bezos Jeffrey Preston Bezos, sinh ngày 12 tháng 1 năm 1964, là một doanh nhân, chủ sở hữu phương tiện truyền thông, nhà đầu tư người Mỹ. Ông là người sáng lập và chủ tịch điều hành của Amazon, nơi trước đây ông từng là chủ tịch và giám đốc điều hành. Với giá trị tài sản ròng khoảng 200 tỷ đô la Mỹ tính đến tháng 12 năm 2021, ông là người giàu thứ hai trên thế giới theo cả hai chỉ số tỷ phú của Forbes và Bloomberg. Sinh ra ở Albuquerque và lớn lên ở Houston và Miami, Bezos tốt nghiệp Đại học Princeton năm 1986. Ông có bằng kỹ sư điện và khoa học máy tính. Ông đã làm việc tại Phố Wall trong nhiều lĩnh vực liên quan từ năm 1986 đến đầu năm 1994. Ông trải qua bảy năm tại phố Wall và gây ấn tượng với bất kỳ ai từng gặp ở sự thông minh, sắc bén và vô cùng quả quyết. Bezos thành lập Amazon.com vào cuối năm 1994, trong một chuyến đi xuyên quốc gia từ Thành phố New York đến Seattle. Bezos không chỉ chứng minh tầm nhìn chiến lược của ông về sự ra đời của Amazon.com là đúng đắn mà còn cho thấy ông là người có thể lãnh đạo Amazon.com qua bao thăng trầm để nó phát triển như ngày nay. 1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh 1.2.1 Tầm nhìn Từ lúc thành lập đến nay, Amazon.com đã nhiều lần thay đổi tầm nhìn của mình. Cụ thể:
Bezos đã đặt tên công ty mình là Amazon.com, con sông dài nhất hành tinh; của hàng sách lớn nhất hành tinh. Từ năm 2000, logo quảng cáo của Amazon.com là một suối chữ cái từ A đến Z xếp thành hình mũi tên, với ý nghĩa cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và bày tỏ mục tiêu phục vụ từ A đến Z các sản phẩm, dịch vụ. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2.1 Lịch sử hình thành Trước khi tự phong mình là cửa hàng sách lớn nhất thế giới hoặc siêu thị sách lớn nhất trên web, Amazon.com.com chỉ là ý tưởng xuất hiện trong văn phòng làm việc tại thành phố New York của một trong những công ty lạ thường nhất trên phố Wall có tên D. E. Shaw & Co. Thời điểm năm 1991, Jeff Bezos là một trong những phó chủ tịch trẻ tuổi nhất của công ty. Vào năm 1994 khi tốc độ internet là 2,300%/năm. Mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về internet nhưng Jeff Bezos đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng và ông nhận thấy việc tìm kiếm tài liệu khó khăn nên ông dã nãy sinh ý tưởng bán sách qua mạng. Công ty này ban đầu được đặt tên là Cadabra, Inc, nhưng tên này đã gặp một vài rắc rối khi mọi người nghe “Cadabra” thành "Cadaver" (tử thi). Sau đó là cái tên Relentless.com (một và người bạn của Bezos cho rằng cái tên này mang chút điểm xấu) được đăng ký vào tháng 9 năm 1994. Gõ Relentless.com vào bất kỳ trình duyệt nào web bây giờ, bạn cũng sẽ truy cập vào Amazon.com. Mãi đến tháng 10 năm 1994, khi đang tra cứu kỹ phân mục chữ cái A trong từ điển thì Bezos thấy lóe lên trong đầu khi đọc đến từ Amazon. Con sông dài nhất hành tinh; cửu hàng sách dài nhất hành tinh. Và vào ngày 1 tháng 11 năm 1994 đường dẫn URL mới được đăng ký. Hình: Văn phòng của Jeff Bezos tại công ty Amazon.com lúc ban đầu..
Trong những tháng đầu tiên, Amazon.com đã bán sách cho khách hàng tại tất cả 50 bang của Mỹ và 45 nước khác nhau.Năm 1997 Amazon.com niêm yết trên sàn chứng khoán. Cổ phiếu của Amazon.com từ khi lên sàn đã tăng 15.000 lần. Amazon.com là một trong số ít các công ty mới thành lập không bị xóa sổ khi làn sóng các công ty “.com” bị phá sản. Amazon.com đã tồn tại được nhờ áp dụng các biện pháp cắt giảm chi phí, cắt giảm nhân sự, tập trung vào trọng tâm phục vụ khách hàng. Số lượng hàng bán online của Amazon.com cao hơn 12 đối thủ cạnh tranh của họ cộng lại. Đặc biệt từ khi cho ra mắt dịch vụ Amazon Prime, có hơn 25 triệu người sử dụng Amazon Prime. Và sau khi gia nhập dịch vụ này, tính trung bình, những người dùng thường chi tiêu gấp đôi vào website, công ty đã kiếm được 2,5 tỷ USD mỗi năm. 2.2 Mô hình kinh doanh của Amazon.com Mô hình kinh doanh của Amazon.com, ban đầu là một sàn Thương mại điện tử. Nhưng giờ đây kết hợp thêm giải trí, âm nhạc, điện toán đám mây, giao hàng và nhiều dịch vụ khác nữa. Từ một nền tảng Thương mại điện tử tương đối đơn giản, Amazon.com đã phát triển thành một hệ sinh thái số phức tạp. Mô hình kinh doanh của Amazon.com không phải là một thực thể đơn lẻ, mà là một danh mục các mô hình kinh doanh. Amazon.com đã nhanh chóng thay đổi, thích nghi và trở thành một trong những công ty lớn nhất trong lịch sử. Cùng với AWS, Amazon.com có phạm vi tiếp cận toàn cầu và khả năng phân phối cung cấp cả sản phẩm kỹ thuật số và sản phẩm vật lý. Trong vài năm qua, Amazon.com tiếp tục lấn sân sang Thanh toán, Vận chuyển, Dược phẩm, Truyền thông & Nhãn hàng tiêu dùng (trong một số các lĩnh vực khác) bằng việc tiếp tục đầu tư vào công nghệ thông qua R&D hoặc mua lại. Jeff Bezos đã từng nói 1 câu rất nổi tiếng,“ Lợi nhuận của bạn là cơ hội của tôi .”
1.1 Điểm mạnh Thương hiệu mạnh - Là một gã khổng lồ thương mại điện tử toàn cầu, Amazon.com có một vị thế vững chắc và hình ảnh thương hiệu thành công trên thị
Mô hình kinh doanh dễ bắt chước - Các doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến đã trở nên khá phổ biến trong thế giới kỹ thuật số này. Vì vậy, việc bắt chước mô hình kinh doanh của Amazon.com đối với các hãng đối thủ không quá khó. Một số doanh nghiệp thậm chí đang khiến Amazon.com gặp khó khăn. Chúng bao gồm Barnes & Noble, eBay, Netflix, Hulu và Oyster, v.v. Mất lợi nhuận ở một vài khu vực - Ở một số khu vực như Ấn Độ, Amazon.com đã phải đối mặt với thua lỗ. Việc giao hàng miễn phí cho khách hàng có thể là một trong những lý do dẫn đến rủi ro mất lợi nhuận ở một số thị trường. Tranh cãi về tránh thuế - Việc tránh thuế ở Nhật Bản, Anh và Mỹ đã gây ra dư luận tiêu cực cho Amazon.com. Tổng thống Trump chỉ trích Amazon.com về thuế trên mạng xã hội. Vox đã công bố các báo cáo tiêu cực liên quan đến cách đối xử của nhân viên và điều kiện nơi làm việc chống lại Amazon.com vào tháng 7 năm 2018. Điều hòa không khí kém, nghỉ trong phòng tắm đúng giờ và giám sát video liên tục là một số nhận xét tiêu cực mà nhân viên đưa ra. Những điều như vậy ảnh hưởng đến danh tiếng thị trường của Amazon.com. Sử dụng dữ liệu của bên thứ ba một cách không công bằng - Tham gia vào các hoạt động thương mại không công bằng làm suy yếu lòng tin và làm tăng rủi ro pháp lý. Amazon.com đang phải đối mặt với cáo buộc chống độc quyền ở Liên minh châu Âu vì thu thập và sử dụng dữ liệu từ bên thứ ba để cạnh tranh với họ. II. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 2.1 Môi trường vĩ mô 2.1.1 Môi trường kinh tế 2.1.2 Môi trường công nghệ Ngày nay, Internet đã tạo ra một mạng làm việc đa phương tiện, giàu thông tin được phân tán trên toàn thế giới. Ở Mỹ, Thương mại điện tử đang nổi lên và thay thế dần những hình thức mua bán truyền thống. Ngày càng có nhiều loại hàng hóa dịch vụ được phân phối qua hình thức thương mại điện tử và ngày càng nhiều người tiêu dùng lựa chọn hình thức mua hàng qua Internet. Mua bán qua Internet đặc biệt hấp dẫn với những người coi trọng sự thuận lợi hơn giá cả. Có lẽ chính điều này công nghệ và đặt biệt là Internet nhanh chóng trở thành cơ sở hạ tầng đa phương tiện, có tác động lớn nhất cho những hoạt động của
truyền thông, chiếm ví trí không thể thiếu trong đời sống và hoạt động của các doanh nghiệp thương mại điện tử. Mọi mua bán, trao đổi đều diễn ra trên internet. Đây là một thị trường lý tưởng nơi mà vô số khách hàng vào nhà cung cấp gặp nhau một cách tự do và mọi thứ dều minh bạch rõ ràng. 2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội 2.1.4 Môi trường nhân khẩu học Dân số nước Mỹ là một dân số đa chủng tộc. Cứ mỗi năm có khoảng 1 triệu người nhập cư từ mọi nơi trên thế giới vào Mỹ, làm cho dân số Mỹ gia tăng nhanh chống. Chính sự gia tăng dân số này sẽ là những khách hàng tương lai quan trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty có được nguồn lao động rẻ, dồi dào và đặc biệt tiềm năng nguồn nhân lực về công nghệ cao, là tín hiệu rất khả quan cho các nhà hoạch định chiến lược của Amazon.com gặt hái lợi nhuận không những ở thị trường Mỹ mà còn ở một nước đông dân như Trung Quốc và Ấn Độ. Hiện nay, dân số trẻ, họ là những người luôn tìm kiếm, khám phá và sẵn sàng hành động với những công nghệ hiện đại. Vì thế số lượng người truy cập internet ngày càng tăng và xu hướng mua hàng trực tuyến sẽ tăng mạnh. Đây là một lợi thế giúp cho Amazon gia tăng lợi nhuận. 2.1.5 Môi trường chính trị pháp luật Mỹ là quốc gia đi đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử cùng với đó là những diễn biết mới của thị trường như NAFTA (Hiệp định tự do thương mại Bắc Mỹ); các hiệp định thương mại tự do song phương, các công ty lớn có xu hướng mở rộng quy mô hoạt động ra khỏi Mỹ. Các doanh nghiệp Hoa Kỳ đã đạt đến trình độ thống trị, thao túng, chi phối và kiểm soát một số ngành sản xuất kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới. Tất cả điều đó cũng tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà bán lẻ trực tuyến như Amazon.com, để mở rộng thêm số lượng nhà cung cấp, phát triển đa dạng hơn các loại hình kinh doanh trong ngành thương mại điện tử của mình. 2.1.6 Môi trường toàn cầu Trong bối cảnh kinh tế hiện nay quá trình toàn cầu hóa kinh doanh diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng là nguyên nhân dẫn đến sự phản đối mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế vì lo ngại rằng toàn cầu hóa đã làm gia tăng tình trạng bất
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ Internet đã làm cho khái niệm thương mại điện tử không còn quá xa lạ đối với mọi người. Thay vì mất thì giờ để lựa chọn sản phẩm trực tiếp ở các cửa hàng, khách hàng có thể ngồi tại chỗ và xem xét hết gian hàng này đến gian hàng khác với nhiều mặt hàng phong phú trên mạng. Vì vậy khách hàng có xu hướng so sánh giá cả các cũng như dịch vụ của các nhà cung cấp thương mại điện tử khác nhau. Tuy nhiên với tính chất đặc biệt của việc giao dịch qua mạng, khách hàng có xu hướng lựa chọn những công ty uy tính về giá cả và chất lượng, nhiều dịch vụ tiện ích và đảm bảo. 2.2.3 Nhà cung cấp Các trang web bán hàng của các công ty thương mại điện tử đơn giản là một siêu thị online trong đó các công ty này lấy hàng buôn của các hãng (họ có hàng của họ) và "cho thuê cửa hàng" cho các đối tác có sản phẩm. Chính điều này tạo nên sự hùng mạnh của các công ty trong ngành vì các hãng có thể cung cấp hầu như tất cả các mặt hàng và các công ty vẫn đứng ra là trung gian xử lý việc đặt hàng nhằm đảm bảo an toàn cho việc đặt mua hàng của khách. Các công ty thương mại điện tử là khách hàng của hầu hết các nhà cung cấp và với một mạng lưới các nhà cung cấp phong phú như hiện nay, năng lực thương lượng của họ đối với công ty trong ngành là thấp. III. Ma trận SWOT SWOT
ĐIỂM MẠNH Chiến lược kết hợp S - O Chiến lược kết hợp S - T ĐIỂM YẾU Chiến lược kết hợp W - O Chiến lược kết hợp W - T CHƯƠNG III. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX I. THỊ TRƯỜNG VÀ KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU 1.1 Thị trường mục tiêu
tạp hóa, đồ chăm sóc sức khỏe và cá nhân, đồ dùng công nghiệp và khoa học, đồ dùng nhà bếp, đồ trang sức và đồng hồ,... Có thời điểm phần lớn doanh thu của Amazon.com được tạo ra là từ việc bán sách. Việc bán sách vẫn chiếm số lượng đáng kể, nhưng tương lai thì sách điện tử có thể đóng vai trò mạnh hơn. Amazon.com có một kho lưu trữ sách lớn, sách nói trên Audible và Kindle ebooks. Mô hình kinh doanh của Amazon.com bao gồm các trang web nổi tiếng như IMDB và TWITCH.TV. Âm nhạc và video trên Amazon.com cũng tăng thêm 1 dòng doanh thu. IMDB mang lại những trải nghiệm độc đáo hơn cho người xem. Ít người biết mô hình kinh doanh Amazon.com có thêm Amazon Game Studios. Amazon Digital Game Store cũng bán các trò chơi của bên thứ ba 1.2. Dịch vụ điện toán đám mây (AWS) Với đám mây, khách hàng có thể mở rộng sang các khu vực địa lý mới và triển khai trên toàn cầu trong vài phút. AWS có cơ sở hạ tầng trên toàn thế giới, vì vậy, khách hàng có thể triển khai ứng dụng của mình ở nhiều địa điểm thực tế chỉ bằng vài cú nhấp chuột. Các loại điện toán đám mây: bao gồm cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ, nền tảng dưới dạng dịch vụ và phần mềm dưới dạng dịch vụ. Mỗi loại điện toán đám mây cung cấp độ kiểm soát, tính linh hoạt và quản lý khác nhau để người dùng có thể chọn bộ dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình.
- Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS) IaaS chứa các khối xây dựng cơ bản cho đám mây CNTT. IaaS thường cung cấp quyền truy cập vào các tính năng mạng, máy tính (ảo hoặc trên phần cứng chuyên dụng) và không gian lưu trữ dữ liệu. IaaS đem đến cho khách hàng mức độ linh hoạt cũng như khả năng kiểm soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất. IaaS gần giống nhất với các tài nguyên CNTT hiện tại mà nhiều bộ phận CNTT và nhà phát triển hiện nay rất quen thuộc. - Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS) PaaS giúp khách hàng không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức (thường là phần cứng và hệ điều hành) và cho phép khách hàng tập trung vào công tác triển khai cũng như quản lý các ứng dụng của mình. Điều này giúp làm việc hiệu quả hơn do khách hàng không cần phải lo lắng về việc thu mua tài nguyên, hoạch định
dung lượng, bảo trì phần mềm, vá lỗi hay bất kỳ công việc nặng nhọc nào khác có liên quan đến việc vận hành ứng dụng.
- Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) SaaS cung cấp cho khách hàng sản phẩm hoàn chỉnh được nhà cung cấp dịch vụ vận hành và quản lý. Trong hầu hết các trường hợp, khi nhắc đến SaaS, mọi người thường nghĩ đến ứng dụng dành cho người dùng cuối (chẳng hạn như email trên nền tảng web). Với SaaS, khách hàng không cần phải nghĩ cách duy trì dịch vụ hoặc cách quản lý cơ sở hạ tầng ngầm. 1.3. Sản phẩm Amazon Fire Amazon.com có một loạt các sản phẩm Fire bao gồm điện thoại, máy tính bảng, Tv và Hệ điều hành di động. Amazon Fire, trước đây được gọi là Kindle Fire, là một dòng máy tính bảng do Amazon.com phát triển. Được xây dựng bằng Máy tính lượng tử, Kindle Fire được phát hành lần đầu tiên vào tháng 11 năm 2011; Nó có màn hình màu cảm ứng đa điểm 7 inch với công nghệ IPS và chạy phiên bản tùy chỉnh của hệ điều hành Android của Google có tên là Fire OS. Tiếp theo là Kindle Fire HD vào tháng 9 năm 2012 và Kindle Fire HDX vào tháng 9 năm 2013. Vào tháng 9 năm 2014, khi thế hệ thứ tư được giới thiệu, tên "Kindle" đã bị loại bỏ. Vào tháng 9 năm 2015, Fire 7 thế hệ thứ năm được phát hành, tiếp theo là Fire HD 8 thế hệ thứ sáu, vào tháng 9 năm 2016. Fire 7 thế hệ thứ bảy được phát hành vào tháng 6 năm 2017. Fire 7 thế hệ thứ chín được phát hành vào tháng 6 năm 2019. Trên mô hình mới hơn, máy tính bảng Fire cũng có thể chuyển đổi thành Loa thông minh khi bật tùy chọn "Chế độ hiển thị", tương tác chính sẽ là bằng lệnh thoại thông qua Alexa. 1.4. Amazon Prime Amazon Prime là một chương trình đăng ký trả phí từ Amazon.com, có sẵn ở nhiều quốc gia khác nhau và cho phép người dùng truy cập vào các dịch vụ bổ sung không có sẵn hoặc có sẵn với mức phí cao hơn cho các khách hàng Amazon.com khác. Các dịch vụ bao gồm giao hàng trong một hoặc hai ngày và phát trực tuyến nhạc, video, sách điện tử, chơi game và các dịch vụ mua sắm tạp hóa. Vào tháng 4 năm 2021, Amazon.com báo cáo rằng Prime có hơn 200 triệu người đăng ký trên toàn thế giới. Amazon Prime bao gồm video Prime cạnh tranh trực tiếp với Netflix, Hulu và HBO NOW. 1.5. Amazon Ticket
Ví dụ: công ty đánh giá giá của các đối thủ cạnh tranh làm cơ sở để định giá các sản phẩm của AmazonBasics. Ưu điểm của chiến lược định giá này là làm cho giá bán cạnh tranh hơn, phù hợp túi tiền và hấp dẫn người tiêu dùng mục tiêu. Mặt khác, chiến lược phân biệt giá liên quan đến việc thiết lập các mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm. Amazon.com áp dụng chiến lược giá này thông qua các trang web khác nhau của mình. Ví dụ: giá của công ty cho các sản phẩm giống nhau khác nhau giữa Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, nơi có trang web Amazon.com riêng (amazon.co.uk). Chiến lược này có lợi vì nó cho phép công ty điều chỉnh giá dựa trên điều kiện thị trường quốc gia, giá trị cảm nhận của sản phẩm, sở thích và kỳ vọng của người tiêu dùng. Về mối quan hệ, Amazon.com Inc. sử dụng chiến lược định giá dựa trên giá trị, bao gồm các mức giá dựa trên giá trị sản phẩm, xem xét nhận thức của người tiêu dùng về giá trị. Như vậy, hỗn hợp marketing của công ty phản ánh sự linh hoạt trong việc điều chỉnh theo giá thị trường hiện tại. IV. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI Amazon.com là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất trên thế giới. Nó là một thương hiệu toàn cầu và có mặt trên khắp thế giới. Khách hàng có thể sử dụng các trang web thương mại điện tử chính thức của Amazon.com và ứng dụng Amazon để mua bất kỳ thứ gì từ Amazon.com. Sản phẩm của Amazon.com có thể được vận chuyển đến hơn 100 quốc gia và khu vực (Amazon.com, 2020). Công ty vận chuyển sản phẩm đi quốc tế với AmazonGlobal. Điều đáng chú ý là thời gian giao hàng của Amazon.com hiện rất nhanh chóng và điều này đã được thực hiện nhờ các trung tâm phân phối tuyệt vời của nó. Đầu năm 1999, Amazon.com đã “quyết định tự mình kiểm soát hàng tồn kho và các hoạt động vận chuyển” (Kargar, 2004). Amazon.com nhận ra rằng tất cả các trang web tốt nhất, tiếp thị hoặc các tính năng khác sẽ trở nên vô dụng nếu sản phẩm không được giao đúng thời hạn. Sau đó, Amazon.com xác định rằng việc mở rộng các trung tâm phân phối của riêng mình sẽ tăng hiệu quả và giảm chi phí vận chuyển, và đến năm 2001, đã vận hành tổng cộng hơn 4 triệu feet vuông không gian cơ sở thực hiện ở Delaware, Kansas, Kentucky, Nevada, North Dakota và Washington ở Hoa Kỳ và ở nước ngoài ở Vương quốc Anh, Pháp Đức và Nhật Bản (Kargar, 2004).
Hiện tại, Amazon.com điều hành tổng cộng hơn 138.825.900 feet vuông diện tích nhà kho đang hoạt động tại 28 tiểu bang trên khắp Hoa Kỳ và Canada, Mexico, Vương quốc Anh, Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Brazil (MWPVL, 2017). Ban đầu, các gói hàng của Amazon.com thường được UPS, FedEx hoặc Bưu điện Hoa Kỳ nhận tại một trong các trung tâm thực hiện. Tuy nhiên, ngoài vấn đề chi phí, các công ty giao hàng của bên thứ ba này không phải lúc nào cũng đáng tin cậy, và khi UPS và FedEx không giao hàng nghìn gói hàng đảm bảo sẽ được giao vào dịp Giáng sinh (Jayakumar, 2013), Amazon.com đã buộc phải cải tiến và thực hiện các động thái chiến lược để giành quyền kiểm soát nhiều hơn đối với hệ thống giao hàng của mình: Để “tăng năng lực giao hàng trọn gói”, Amazon.com đã mua hàng nghìn xe đầu kéo container “để vận chuyển các gói hàng giữa các trung tâm thực hiện và phân loại trên khắp đất nước” (Stewart, 2015). Trên toàn cầu, Amazon.com bắt đầu tham gia vào lĩnh vực kinh doanh vận chuyển thực tế vào năm 2014 với mục đích mua 4,2% cổ phần tại Yodel, một công ty giao hàng của Vương quốc Anh và 25% cổ phần tại Colis Prive ’, một công ty giao hàng của Pháp (Weise, 2016). Việc mua cổ phần của hai công ty này được cho là đã giúp Amazon.com “kiểm soát một phần 6.700 xe tải giao hàng, xử lý 170 triệu lô hàng mỗi năm tại Vương quốc Anh và Pháp (Lierow, Janssen, & D’Inca, 2016). Trong khi đó, Amazon.com được cho là đã tham gia vào các cuộc chạy thử nghiệm cho hoạt động kinh doanh vận tải hàng không của riêng mình bằng cách thuê máy bay Boeing 737 ở châu Âu bay giữa các trung tâm thực hiện chính ở châu Âu và máy bay Boeing 767 ở Hoa Kỳ (Goodway, 2015). Khi đó, bước hợp lý tiếp theo sẽ là Trung Quốc, “nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới” (Avittathur & Jayarm, 2016) Amazon.com tích cực mở rộng doanh nghiệp hậu cần của mình vượt xa nỗ lực kiểm soát chi phí vận chuyển đang gia tăng. Amazon.com sẽ xử lý tất cả các thủ tục giấy tờ, vận chuyển và vận chuyển các sản phẩm của họ, sau đó sẽ được lưu trữ tại một trong các trung tâm thực hiện của Amazon.com, giúp sản phẩm có sẵn cho hơn 310 triệu khách hàng của mình (Statista, 2016) thông qua “do Amazon.com thực hiện” và Prime. “Amazon.com đã nhập khẩu trực tiếp khoảng 10.000 container 20 feet vào Hoa Kỳ vào năm ngoái và nhận thêm 20.000 container từ các thương gia trong khuôn khổ chương trình Fulfillment by Amazon.com của công ty” (Saito & Goh, 2016). Điều đáng chú ý là lần đầu tiên, hồ sơ 10-K năm 2015 của Amazon.com lên Ủy ban Chứng