Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Bài tập tình huống Tài chính quốc tế 2, Assignments of International Relations

Câu 1: Theo ngang giá sức mua, đồng bath Thái Lan đã đắt giá như thế nào trong 10 năm sử dụng chính sách tỷ giá cố định? (2 người) Cơ sở lý thuyết: Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) là một khái niệm kinh tế cho rằng giá của một rổ hàng hoá tương đương ở các quốc gia khác nhau khi được quy đổi theo tỷ giá hối đoái. Theo lý thuyết này, hai loại tiền tệ ngang bằng nhau khi một rổ hàng hoá trên thị trường có giá trị như nhau ở cả hai quốc gia. Ngang giá sức mua có thể được sử dụng để so sánh mức sống, sản lượng và giá trị tiền tệ giữa các quốc gia.

Typology: Assignments

2022/2023

Uploaded on 01/13/2024

vy-thi-hoang-dieu
vy-thi-hoang-dieu 🇻🇳

1 document

1 / 3

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BÀI TẬP NHÓM SỐ 2
Môn học: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
STT Họ và tên MSSV Phần trăm đóng góp
1 Huỳnh Ngọc Hân K214021447 0%
2 Đặng Thị Quỳnh Nga K204020046 25%
3 Nguyễn Thị Hồng K214021449 0%
4 Trương Thị Kiều Giang K224022SN0004 25%
5 Nguyễn Thị Tú Anh K214021217 25%
6 Vy Thị Hoàng Diệu K214021442 25%
Câu 1: Theo ngang giá sức mua, đồng bath Thái Lan đã đắt giá như thế nào trong 10 năm
sử dụng chính sách tỷ giá cố định? (2 người) Giang
sở thuyết: Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) một khái
niệm kinh tế cho rằng giá của một rổ hàng hoá tương đương các quốc gia khác nhau khi
được quy đổi theo tỷ giá hối đoái. Theothuyết này, hai loại tiền tệ ngang bằng nhau khi
một rổ hàng hoá trên thị trường có giá trị như nhau ở cả hai quốc gia. Ngang giá sức mua có
thể được sử dụng để so sánh mức sống, sản lượng và giá trị tiền tệ giữa các quốc gia.
Chính sách tỷ giá cố định là một hình thức tỷ giá hối đoái mà ngân hàng trung ương
của một quốc gia cam kết giữ một tỷ giá hối đoái cố định đối với một đơn vị tiền tệ khác,
thường là đô la Mỹ.
Theo cơ sở lý thuyết, khi một quốc gia áp dụng chính sách tỷ giá cố định, tức là giữ tỷ
giá hối đoái với một đồng tiền nước ngoài cố định trong một khoảng thời gian dài, sức mua
của đồng tiền trong nước sẽ phụ thuộc vào mức lạm phát và sự tăng trưởng kinh tế của quốc
gia đó so với đồng tiền nước ngoài.
Nếu mức lạm phát trong nước cao hơn so với đồng tiền nước ngoài, thì đồng tiền
trong nước sẽ mất giá so với đồng tiền nước ngoài. Ngược lại, nếu mức lạm phát trong nước
thấp hơn so với đồng tiền nước ngoài, thì đồng tiền trong nước sẽ tăng giá so với đồng tiền
nước ngoài.
2.
Dựa vào cơ sở lý thuyết giải quyết tình huống: Để biết đồng bath Thái Lan đã đắt giá
như thế nào trong 10 năm sử dụng chính sách tỷ giá cố định, ta cần so sánh ngang giá sức
mua của đồng bath với một loại tiền tệ khác, ví dụ như đồng USD. Theo bảng 1, từ năm 1986
đến 1996, tỷ giá hối đoái giữa Bth/USD được duy trì mức 25, tức 25 Bth đổi được 1
USD. Tuy nhiên, trong cùng khoảng thời gian đó, mức lạm phát trung bình ở Mỹ3,2%,
còn ở Thái Lan là 5%. Điều này có nghĩa là giá của rổ hàng hoá ở Thái Lan tăng nhanh hơn
so với ở Mỹ, do đó ngang giá sức mua của đồng bath giảm đi. Nếu áp dụng công thức trên, ta
pf3

Partial preview of the text

Download Bài tập tình huống Tài chính quốc tế 2 and more Assignments International Relations in PDF only on Docsity!

BÀI TẬP NHÓM SỐ 2

Môn học: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ STT Họ và tên MSSV Phần trăm đóng góp 1 Huỳnh Ngọc Hân K214021447 0% 2 Đặng Thị Quỳnh Nga K204020046 25% 3 Nguyễn Thị Hồng K214021449 0% 4 Trương Thị Kiều Giang K224022SN0004 25% 5 Nguyễn Thị Tú Anh K214021217 25% 6 Vy Thị Hoàng Diệu K214021442 25% Câu 1: Theo ngang giá sức mua, đồng bath Thái Lan đã đắt giá như thế nào trong 10 năm sử dụng chính sách tỷ giá cố định? (2 người) Giang Cơ sở lý thuyết: Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity - PPP) là một khái niệm kinh tế cho rằng giá của một rổ hàng hoá tương đương ở các quốc gia khác nhau khi được quy đổi theo tỷ giá hối đoái. Theo lý thuyết này, hai loại tiền tệ ngang bằng nhau khi một rổ hàng hoá trên thị trường có giá trị như nhau ở cả hai quốc gia. Ngang giá sức mua có thể được sử dụng để so sánh mức sống, sản lượng và giá trị tiền tệ giữa các quốc gia. Chính sách tỷ giá cố định là một hình thức tỷ giá hối đoái mà ngân hàng trung ương của một quốc gia cam kết giữ một tỷ giá hối đoái cố định đối với một đơn vị tiền tệ khác, thường là đô la Mỹ. Theo cơ sở lý thuyết, khi một quốc gia áp dụng chính sách tỷ giá cố định, tức là giữ tỷ giá hối đoái với một đồng tiền nước ngoài cố định trong một khoảng thời gian dài, sức mua của đồng tiền trong nước sẽ phụ thuộc vào mức lạm phát và sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó so với đồng tiền nước ngoài. Nếu mức lạm phát trong nước cao hơn so với đồng tiền nước ngoài, thì đồng tiền trong nước sẽ mất giá so với đồng tiền nước ngoài. Ngược lại, nếu mức lạm phát trong nước thấp hơn so với đồng tiền nước ngoài, thì đồng tiền trong nước sẽ tăng giá so với đồng tiền nước ngoài.

Dựa vào cơ sở lý thuyết giải quyết tình huống: Để biết đồng bath Thái Lan đã đắt giá như thế nào trong 10 năm sử dụng chính sách tỷ giá cố định, ta cần so sánh ngang giá sức mua của đồng bath với một loại tiền tệ khác, ví dụ như đồng USD. Theo bảng 1, từ năm 1986 đến 1996, tỷ giá hối đoái giữa Bth/USD được duy trì ở mức 25, tức là 25 Bth đổi được 1 USD. Tuy nhiên, trong cùng khoảng thời gian đó, mức lạm phát trung bình ở Mỹ là 3,2%, còn ở Thái Lan là 5%. Điều này có nghĩa là giá của rổ hàng hoá ở Thái Lan tăng nhanh hơn so với ở Mỹ, do đó ngang giá sức mua của đồng bath giảm đi. Nếu áp dụng công thức trên, ta

có thể tính được ngang giá sức mua của đồng bath vào năm 1996 như sau: S = P1/P2 = (25 x 1.032^10)/(25 x 1.05^10) = 0.82. Điều này có nghĩa là vào năm 1996, một rổ hàng hoá có giá 25 Bth ở Thái Lan chỉ có giá trị tương đương 0.82 USD ở Mỹ, thấp hơn nhiều so với tỷ giá hối đoái cố định. Do đó, ta có thể kết luận rằng đồng bath Thái Lan đã đắt giá quá mức trong 10 năm sử dụng chính sách tỷ giá cố định.

Kết luận: Theo ngang giá sức mua, đồng bath Thái Lan đã đắt giá quá mức trong 10 năm sử dụng chính sách tỷ giá cố định, khiến cho xuất khẩu của Thái Lan bị mất cạnh tranh và dẫn đến khủng hoảng tiền tệ năm 1997. Đây là một bài học quan trọng cho các quốc gia trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, cần phải cân nhắc đến các yếu tố vĩ mô và thị trường quốc tế. Câu 2: Phân tích nguyên nhân làm mất giá đồng bath Thái trong giai đoạn trên? (2 người) Diệu

  • Có thể khẳng định một điều là: trong bối cảnh các thị trường tài chính tiền tệ thế giới trong thời điểm đó được quốc tế hoá và hiện đại hoá mạnh mẽ, chế độ tỷ giá hối đoái cố định và cơ chế quản lý tập trung nhưng lỏng lẻo trong hệ thống tài chính đã đẩy thị trường tiền tệ Thái Lan rơi vào khủng hoảng.
  • Việc đồng baht Thái Lan mất giá do một phần có sự tác động của các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản: + Năm 1996 tốc đột tăng trưởng GDP giảm còn 5,65% và bắt đầu tăng trưởng âm -2,75% khi khủng hoảng xảy ra vào năm 1997. + Trước khủng hoảng tỉ lệ thất nghiệp ở Thái Lan ở mức thấp dao động ở khoảng 1% từ năm 1992 – 1997. + Lạm phát cao tăng dần dao động từ 3,31% - 5,83% trong những năm 1992 – 1997 và đạt đỉnh 7,99%.
  • Về phía Chính phủ: Chính phủ Thái Lan ban đầu dùng dự trữ ngoại tệ để bảo vệ tỷ giá nhưng không thành công. Đồng baht được thả nổi vào đầu tháng 7 năm 1997 và ngay lập tức mất giá 10%, rồi giá trị tiếp tục giảm xuống sau đó.
  • Như vậy, trong suốt các năm 1992 – 1996, cán cân thương mại của Thái Lan luôn bị thâm hụt, tổng cộng là 39,51 tỷ USD, do xuất khẩu bị kìm hãm, nhập khẩu được khuyến khích với tỷ giá cố định (25 Baht/USD) trong khi lạm phát trong nước cao hơn so với Mỹ làm nâng giá đồng Bath so với đồng USD. Khủng hoảng bắt đầu xảy ra, đồng bath mất giá. Câu 3: Tại sao nhà đầu cơ tiền tệ lại thành công ở Thái Lan nhưng thất bại ở Hồng Kông? (1 người) Nga Các nguyên nhân dẫn đến sự thành công của các nhà đầu cơ tại Thái Lan nhưng thất bại tại Hồng Kông: Về chính sách tỷ giá: Thái Lan đã áp dụng chính sách tỷ giá cố định, nơi chính phủ cam kết giữ đồng baht ổn định với đồng USD. Các nhà đầu cơ đã tận dụng yếu tố này và thực hiện cuộc tấn công đầu cơ vào đồng baht. Ngược lại, Hồng Kông sử dụng chế độ tỷ giá Currency Board, nơi một lượng cố định của đồng nội tệ (HKD) được đảm bảo bằng một lượng tương đương của đồng USD thông qua dự trữ ngoại hối. Điều này làm giảm khả năng của các nhà đầu cơ tấn công tỷ giá.