Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

All the things you need to know about Vinamilk, Summaries of Marketing Research

This file compile most of the stuff including Marketing research and Vinamiljk thingy

Typology: Summaries

2023/2024

Uploaded on 04/30/2024

nguoi-la
nguoi-la 🇻🇳

1 / 34

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Ví dụ về nghiên cứu thị trường của Vinamilk
Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam, với thị phần
chiếm hơn 30%. Để duy trì và phát triển vị thế dẫn đầu, Vinamilk thường
xuyên thực hiện các nghiên cứu thị trường để hiểu rõ hơn về nhu cầu của
khách hàng, xu hướng tiêu dùng và thị trường cạnh tranh.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về nghiên cứu thị trường của Vinamilk:
Nghiên cứu thị trường về nhu cầu sữa của trẻ em Việt Nam:<Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu dinh dưỡng của
trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 0-18 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho
thấy trẻ em Việt Nam cần được bổ sung đầy đủ các dưỡng chất thiết
yếu như đạm, canxi, vitamin và khoáng chất để phát triển toàn diện.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã phát triển các dòng sản
phẩm sữa dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của trẻ em Việt Nam.
Nghiên cứu thị trường về xu hướng tiêu dùng sữa tươi:<Nghiên cứu
này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về xu hướng tiêu dùng sữa tươi
của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu
dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các sản phẩm sữa tươi sạch, an
toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này,
Vinamilk đã phát triển các dòng sản phẩm sữa tươi với nguồn nguyên
liệu sữa tươi được kiểm soát chặt chẽ từ các trang trại của Vinamilk.
Nghiên cứu thị trường về thị trường sữa cạnh tranh:<Nghiên cứu
này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong
ngành sữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường sữa Việt Nam đang
cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham gia của các doanh nghiệp sữa
nước ngoài. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã thực hiện
các chiến lược cạnh tranh phù hợp để duy trì và phát triển vị thế dẫn
đầu.
Ngoài ra, Vinamilk còn thực hiện các nghiên cứu thị trường định kỳ để theo
dõi và cập nhật thông tin về thị trường sữa. Các nghiên cứu này giúp
Vinamilk có được cái nhìn tổng quan về thị trường và đưa ra các quyết định
kinh doanh phù hợp.
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22

Partial preview of the text

Download All the things you need to know about Vinamilk and more Summaries Marketing Research in PDF only on Docsity!

Ví dụ về nghiên cứu thị trường của Vinamilk Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam, với thị phần chiếm hơn 30%. Để duy trì và phát triển vị thế dẫn đầu, Vinamilk thường xuyên thực hiện các nghiên cứu thị trường để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng và thị trường cạnh tranh. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về nghiên cứu thị trường của Vinamilk:  Nghiên cứu thị trường về nhu cầu sữa của trẻ em Việt Nam: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 0-18 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em Việt Nam cần được bổ sung đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu như đạm, canxi, vitamin và khoáng chất để phát triển toàn diện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã phát triển các dòng sản phẩm sữa dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của trẻ em Việt Nam.  Nghiên cứu thị trường về xu hướng tiêu dùng sữa tươi: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về xu hướng tiêu dùng sữa tươi của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các sản phẩm sữa tươi sạch, an toàn và có nguồn gốc rõ ràng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã phát triển các dòng sản phẩm sữa tươi với nguồn nguyên liệu sữa tươi được kiểm soát chặt chẽ từ các trang trại của Vinamilk.  Nghiên cứu thị trường về thị trường sữa cạnh tranh: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong ngành sữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường sữa Việt Nam đang cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham gia của các doanh nghiệp sữa nước ngoài. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, Vinamilk đã thực hiện các chiến lược cạnh tranh phù hợp để duy trì và phát triển vị thế dẫn đầu. Ngoài ra, Vinamilk còn thực hiện các nghiên cứu thị trường định kỳ để theo dõi và cập nhật thông tin về thị trường sữa. Các nghiên cứu này giúp Vinamilk có được cái nhìn tổng quan về thị trường và đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.

Quy trình nghiên cứu thị trường của Vinamilk được thực hiện như sau:  Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Thu thập dữ liệu  Phân tích dữ liệu  Trình bày kết quả nghiên cứu Việc thực hiện các nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên và hiệu quả đã giúp Vinamilk hiểu rõ hơn về thị trường và khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo báo cáo thường niên 2022 của Vinamilk, số tiền công ty này chi cho quảng cáo và nghiên cứu thị trường lên đến gần 1.2 nghìn tỷ VNĐ.

Việc so sánh thị trường thường được tiến hành dựa vào các căn cứ cơ bản sau: Vị trí thị trường, nhu cầu về hàng hóa, sự vận động và tình hình cạnh tranh trên thị trường, điều kiện kinh doanh, thu nhập của dân cư tính bình quân và tính theo nhóm, tình hình chính trị, xã hội,... Khi báo cáo kết quả, người nghiên cứu cần căn cứ vào quy mô và mục đích nghiên cứu để xác định cách thức báo cáo hiệu quả. Nếu việc nghiên cứu chỉ là những cuộc thăm dò chớp nhoáng, nhà quản trị Marketing cần thông tin nhanh chóng thì trước khi viết thành văn bản có thể báo cáo nhanh qua điện thoại hoặc báo cáo trực tiếp. Nếu doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu trên quy mô lớn thì kết quả nghiên cứu bắt buộc phải được trình bày cụ thể, chi tiết bằng văn bản. Khi viết báo cáo phải làm nổi bật các vấn đề cơ bản mà nhà quản trị Marketing (hoặc người đặt hàng) quan tâm; trình bày rõ vấn đề nghiên cứu, mục đích nghiên cứu. Báo cáo phải được trình bày theo một trình tự nhất định. Thông thường trình tự viết báo cáo là:

  • Nghiên cứu về sản phẩm: hoạt động nảy tập trung vào đánh giá sự thành cộng của sản phẩm qua mức độ chấp nhận của người tiêu dùng trên các đoạn thị trưởng khác nhau; những hạn chế của sản phẩm cũng như điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh; xu hướng cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm...
  • Nghiên cứu về phân phối: Hoạt động này tập trung nghiên cứu các phương thức, chiến lược phân phối sản phẩm; đánh giá các kênh phân phối hiện có và xu thế phát triển của kênh phân phối; hệ thống các nhà phân phối trên thị trường; tiềm lực của từng nhà phân phối;...
  • Nghiên cứu về quảng cáo: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả các chương trình quảng cáo; xem xét các kênh truyền thông và các phương tiện quảng cáo đã đang và sẽ sử dụng; đánh giá nội dung và hình thức thể hiện của chương trình quảng cáo; thái độ và phản ứng của khách hàng với các chương trình quảng cáo hiện có của chính doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh...
  • Nghiên cứu về giá cả: Hoạt động này nhằm đánh giá được các nhân tố có ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược giá cũng như ấn định ra các mức giá bán sản phẩm; phản ứng của người tiêu dùng về giá bán; các cách thức ứng xử giá có hiệu quả nhất...

của hàng hóa của mình so với các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh hoặc bổ sung các lợi ích cho khách hàng khi tiêu dùng hàng hóa để lôi kéo các khách hàng chuyển từ tiêu dùng hàng hóa của các hãng cạnh tranh sang tiêu dùng hàng hóa của doanh nghiệp mình.

  • Mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý: Khi quyết định phát triển thị trường mới, phải chú ý cân nhắc các điều kiện về cơ hội, đe dọa cũng như những điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động ở thị trường doanh nghiệp muốn phát triển, cân nhắc đến yếu tố chi phí thâm nhập, đánh giá khả năng phát triển của thị trường. Để phát triển thị trường mới thành công, doanh nghiệp phải chú trọng mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của mình trên các địa bàn mới bằng các hàng hóa hiện tại. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm theo phạm vi địa lý doanh nghiệp cần tìm cách khai thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này. Mục đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng thời quảng bá hàng hóa của mình đến khách hàng ở những địa điểm mới. Tuy nhiên, để đảm bảo thành công cho công tác mở rộng thị trường, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường mới để đưa ra những hàng hóa phù hợp với đặc điểm của từng thị trường. Phát triển thị trường thông qua cách này, mạng lưới bán hàng và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp sẽ được mở rộng bằng cách lựa chọn các kênh phân phối thích hợp dựa vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đại lý bán buôn, bán lẻ, những người trực tiếp đưa hàng hóa đến tay khách hàng để mở rộng phạm vi tiêu thụ hàng hóa.
  • Phát triển danh mục sản phẩm: Phát triển danh mục sản phẩm có thể được thực hiện thông qua việc bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiến các sản phẩm hiện đang sản xuất. Danh mục sản phẩm có thể được bổ sung bằng nhiều cách

Trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu marketing là hoạt động cực kỳ cần thiết với một doanh nghiệp (dù lớn hay nhỏ), nó quyết định đến quá trình thực hiện chiến lược tiếp thị, đảm bảo lợi nhuận và sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Nếu không có hướng nghiên cứu thị trường một cách đúng đắn thì khó có thể thực hiện mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của doanh nghiệp mình, thậm chí việc thu hồi vốn cũng không thể tiến hành được. Do vậy, không những chiến lược nghiên cứu marketing của công ty sẽ thất bại mà đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng khó có thể duy trì được. Vì vậy, vấn đề sống còn của doanh nghiệp là nhắm đúng và xác định rõ ràng thị trường mục tiêu mà mình hướng tới, từ đó có phương hướng khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình một cách hiệu quả. Nghiên cứu thị trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng lợi nhuận mà lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu rất quan trọng của kinh doanh. Lợi nhuận sẽ thu được càng lớn nếu như doanh nghiệp hiểu rõ được nhu cầu và mong muốn của thị trường, xây dựng chiến lược tiếp thị hiệu quả, tối ưu hóa cho phí tiếp thị và phát triển mối quan hệ khách hàng tốt hơn. Như vậy việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh là mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường còn là sự tự khẳng định về uy tín của doanh nghiệp trên thị trường khi mà trên thị trường hiện tại đang có sự có sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cùng ngành. Nghiên cứu marketing giúp doanh nghiệp hiểu cách xây dựng và quản lý thương hiệu một cách tốt nhất. Bằng cách định vị thương hiệu và tạo điểm nhấn phù hợp, doanh nghiệp có thể tăng cường danh tiếng của mình trong thị trường, làm tăng thị phần. Việc nghiên cứu của doanh nghiệp càng được mở rộng thì khả năng, khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng mở rộng thị phần, gia tăng các chủng loại mặt hàng mới để bắt kịp với thị trường càng lớn, điều đó có nghĩa là sự an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

tính năng tác dụng. đặc trưng chất lượng cao hơn, song cách này cũng có thể làm cho khách hàng không tin tưởng vào sự gia tăng của chất lượng sản phẩm.

  • Bổ sung cả các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trưng chất lượng cao hơn và thấp hơn (kéo dãn hai phía). Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp đang sản xuất với cơ cấu mặt hàng đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng có thu nhập và yêu cầu về chất lượng trung bình. Kéo dãn hai phía nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi nhóm khách hàng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm với giả cả khác nhau. Chiến lược này đòi hỏi tiềm năng lớn của doanh nghiệp và có thể dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

Đề tài” Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với mặt hàng nước trái cây TH true JUICE” bao gồm các mục tiêu nghiên cứu như sau:

  1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến quyết định mua nước ép TH true JUICE của người tiêu dùng.
  2. Xây dựng mô hình và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định mua nước ép TH true JUICE của người tiêu dùng.
  3. Khám phá các yếu tố hay ai đó ảnh hưởng đến quyết định mua nước ép TH true JUICE của người tiêu dùng.
  4. Tổng quan nhìn nhận của người tiêu dùng về nội dung quảng cáo của nước ép TH true JUICE.
  5. Đánh giá các hàm ý quản trị giúp TH true JUICE sản xuất nước ép trái cây đóng chai thu hút người tiêu dùng và phát triển thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu giúp các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nước ép trái cây đóng chai hiểu được thị trường người tiêu dùng và từ đó có những chính sách thích hợp để phát triển, mở rộng mạng lưới người tiêu dùng và các chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để thu hút người tiêu dùng cũng như khẳng định được vị thế thương hiệu TH true JUICE của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi trước tiên là khảo sát thực trạng khách hàng, tình hình của công ty. Từ đó tìm ra các ưu, nhược điểm và các đối thủ cạnh tranh để tìm ra giải pháp. OMO hiện đang là một sản phẩm có thương hiệu mạnh song về đối thủ cạnh tranh không phải là không có. Vì vậy việc nghiên cứu này rất cần thiết để có thể giữ vững vị trí của OMO trên thị trường. Chúng tôi nghĩ rằng, việc tìm hiểu, nghiên cứu này cần được diễn ra

Như đã nhắc đến ở phần cơ sở lý luận, thông tin dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn để phục vụ cho nghiên cứu thị trường. Do vậy, để thu thập được những thông tin thứ cấp liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm đồ gia dụng, bộ phận nghiên cứu marketing của công ty đã thực hiện phương pháp thu thập số liệu, thông tin. Cụ thể:

  • Thu thập tài liệu từ các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, sổ theo dõi số lượng hàng bán ra, báo cáo khảo sát thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo tổng kết. Các báo cáo này chủ yếu lấy từ khối kinh doanh (gồm bộ phận kinh doanh sàn thương mại điện tử, bộ phận bán lẻ, bộ phận phân phối, bộ phận marketing) và khối vận hành (gồm bộ phận kế toán, bộ phận kho và bộ phận design)
  • Bên cạnh đó, tích cực trao đổi với cán bộ lãnh đạo Công ty như Giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh doanh, bộ phận kế toán, bộ phận vận hành kho, bộ phận thiết kế (design). Đây là những người nắm rất rõ tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty nên việc tiếp xúc với họ sẽ thu thập nhiều thông tin chính xác và kịp thời hơn.
  • Ngoài ra, tham khảo và thu thập thông tin qua tạp chí, sách báo, luận văn tốt nghiệp của các khóa trên, Internet.... Để từ đó nhìn tổng quan, hiểu được vấn đề vần nghiên cứu, biết bản thân phải làm gì, từ đó đưa ra cách giải quyết.

I, Đối với sản phẩm đang kinh doanh tại công ty 4.1.2 Giá thành một số sản phẩm chính của công ty. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Là một thước đo giá trị và uengx là một đòn bẩy kinh tế. Giá thành thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí. Qua số liệu ta thấy rõ một thực trạng là giá thành của tất cả loại sản phẩm đều tăng do giá nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào như: Xăng dầu, điện đều tăng, chính sách tăng mức lương cơ bản của chính phủ, ảnh hưởng đến chi phí nhân công phân xưởng, làm tăng giá thành sản phẩm. Cụ thể gia thành đá Bậu cửa luôn cao và tăng theo thời gian. Nguyên nhân chủ yếu do giá cả nhiên liệu như: Điện, Xăng, Dầu của thị trường tăng. Tuy nhiên, lượng sản xuất của sản phẩm nhiều nhất và tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ loại sản phẩm này được thị trường ưu thích, do đó công ty nên có chiến lược kinh doanh, nghiên cứu thị trường nhằm phát triển nâng cao chất lượng cũng như số lượng của sản phẩm này bền vững trên thị trường. Với sản phẩm đá loại IV, giá thành sản phẩm tăng đều qua các năm. Do công ty không chủ động về nguyên liệu nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào giá bán, vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bình Minh. Do đó nhằm ổn định giá thành và chủ động nguồn nguyên liệu công ty nên mở rộng địa bàn khai thác đá. 4.1.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty là gạch ốp lát có khả năng tiêu thụ tương đối mạnh. Hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết. Qua bảng biểu cho thấy, khối lượng cần tiêu thụ các năm tương đối cao, đặc biệt là năm 2007 do ảnh hưởng của thị trường địa ốc phát triển. Kết quả tiêu thụ tăng qua các năm, chứng tỏ tình hình tiêu thụ của công ty khá tốt, khả năng tiếp thị, bán hàng, marketing có xu hướng ngày một tốt. 6 tháng cuối năm 2008 nền kinh tế thế giới khủng hoảng, làm tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp không ít khó khăn, làm số lượng tiêu thụ của năm giảm so với năm 2007. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho công ty là phải có biện pháp giảm tối thiểu mức độ ảnh hưởng

15x 15x2.5 cho các loại đá, mặt khác trong năm tiền hoa hồng, phí ngân hàng cho mỗi hợp đồng cao, đặc biệt phí vận chuyển, đã làm cho chi phí bán hàng của toàn công ty năm 2006 cao. Năm 2007 sau khi Việt Nam ra nhập WTO làm chi phí xuất khẩu giảm đáng kể, phí ngân hàng có xu hướng giảm, nhờ áp dụng chiến lược marketing tốt nên giảm tiền hoa hồng mỗi hợp đồng. Năm 2008 tuy doanh thu thấp hơn 2007 nhưng tỷ lệ doanh thu trên chi phí bán hàng lại cao điều này khẳng định công tác bán hàng, marketing của công ty hiệu quả. Tỷ lệ hoa hồng trong chi phí bán hàng chiếm gần 50 % do vậy để giảm chi phí bán hàng công ty có chiến lược marketing tích cực, hiệu quả hơn nhằm giảm hoa hồng.

Category 1 Category 2 Category 3 Category 4 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Chart Title Column1 Series 2 Series 1 Nam Nữ 0 10 20 30 40 50 60 70 Mẫu nghiên cứu giới tính Phần trăm (%) Từ mẫu nghiên cứu trên có thể thấy chênh lệch giữa nam và nữ mua sản phẩm đồ gia dụng không quá nhiều. Trong khi nam chiếm tỉ lệ 58% thì nữ chiếm tỉ lệ thấp hơn đôi chút là 42%, chứng tỏ sản phẩm đồ gia dụng của công ty phù hợp đối với mọi đối tượng khách hàng, cho dù có là nam hay nữ

Do sự phát triển của các sàn thương mại điện tử lớn như Shopee, Tiki, Lazada, Sendo,….. việc đặt mua các sản phẩm gia dụng của công ty đã trở nên quá tiện lợi và đơn giản đối với mọi nhà. Vì vậy, không bất ngờ khi ta thấy trong biểu đồ ở trên, tỉ lệ ý kiến của khách hàng cho rằng họ mua sản phẩm một cách “rất dễ dàng” và “dễ dàng” đã chiếm phần lớn trong những khách hàng được khảo sát. Sàn TMĐT Siêu thị Cửa hàng tạp hóa Các nơi khác 0 10 20 30 40 50 60 Địa điểm khách hàng chọn mua sản phẩm gia dụng Phần trăm (%) 55+ 45 - 54 35 - 44 25 - 34 18 - 24 0 5 10 15 20 25 30 35 Độ tuổi Phần trăm (%) Rất dễ dàng Dễ dàng Bình thường Khó khăn Rất khó khăn 0 10 20 30 40 50 60 Mức độ thuận tiện khi mua sản phẩm Phần trăm (%)

Với những chính sách xúc tiến thương mại, các chiến lược quảng cáo, tiếp thị sản phẩm một cách hợp lý, cùng với các phiên livestream giải thích các tính năng của sản phẩm, đi kèm với đó là những voucher giảm giá phù hợp với túi tiền của người dùng mang lại doanh thu lớn cho công ty, không có gì bất ngờ khi tỉ lệ khách hàng mua sản phẩm của công ty đều hài lòng về chất lượng mẫu mã, thiết kế, tính năng tích hợp nhiều chức năng trong một của sản phẩm. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận khách hàng cho rằng sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu hoặc có giá quá đắt, không xứng với chất lượng. Với những ý kiến đó, công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Jacwater Việt Nam Không hài lòng Hài lòng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Mức độ hài lòng về sản phẩm đồ gia dụng Phần trăm (%)